Nhà liền thổ là gì? Điều kiện được công nhận quyền sở hữu nhà ở hiện nay là gì?

Nhà liền thổ là gì? Điều kiện được công nhận quyền sở hữu nhà ở hiện nay là gì?

Nhà liền thổ là gì?

Hiện nay, Luật Nhà ở 2023 và các văn bản hướng dẫn đều không đề cập đến khái niệm nhà liền thổ. Tuy nhiên Luật Nhà ở 2023 có đề cập đến khái niệm nhà ở như sau:

Nhà ở là công trình xây dựng với mục đích để ở và phục vụ nhu cầu sinh hoạt của gia đình, cá nhân. Nhà ở được sử dụng vào mục đích để ở và mục đích không phải để ở mà pháp luật không cấm là nhà ở có mục đích sử dụng hỗn hợp.

Từ khái niệm trên có thể hiểu nhà liền thổ là nhà gắn liền với đất thổ cư (đất ở). Trên thực tế, nhà liền thổ thường được dùng để phân biệt với chung cư.

Trên đây là nội dung câu trả lời "Nhà liền thổ là gì?"

Nhà liền thổ là gì? Điều kiện được công nhận quyền sở hữu nhà ở hiện nay là gì?

Nhà liền thổ là gì? Điều kiện được công nhận quyền sở hữu nhà ở hiện nay là gì? (Hình từ Internet)

Quyền của chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở hiện nay được quy định như thế nào?

Tại Điều 10 Luật Nhà ở 2023 có quy định về quyền của chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở hiện nay như sau:

- Chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có các quyền sau đây:

+ Có quyền bất khả xâm phạm về nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của mình;

+ Sử dụng nhà ở vào mục đích để ở và mục đích khác mà pháp luật không cấm;

+ Được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình theo quy định của Luật Nhà ở 2023 và pháp luật về đất đai;

+ Bán, cho thuê mua, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn bằng nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở 2023, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan; chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở, cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở và các quyền khác theo quy định của pháp luật; trường hợp tặng cho, để thừa kế nhà ở cho đối tượng không thuộc trường hợp được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì đối tượng này chỉ được hưởng giá trị của nhà ở đó.

Trường hợp Luật Đất đai 2024 có quy định khác về quyền của chủ sở hữu nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thực hiện theo quy định đó;

+ Sử dụng chung các công trình tiện ích công cộng trong khu nhà ở đó theo quy định của Luật Đất đai 2024 và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Trường hợp là chủ sở hữu nhà chung cư thì có quyền sở hữu chung, sử dụng chung đối với phần sở hữu chung của nhà chung cư và công trình hạ tầng sử dụng chung của khu nhà chung cư đó, trừ công trình được xây dựng để kinh doanh hoặc phải bàn giao cho Nhà nước theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở;

+ Bảo trì, cải tạo, phá dỡ, xây dựng lại nhà ở theo quy định của Luật Đất đai 2024 và pháp luật về xây dựng;

+ Được bảo hộ quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại Điều 7 Luật Nhà ở 2023

+ Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với hành vi vi phạm quyền sở hữu hợp pháp của mình và hành vi khác vi phạm pháp luật về nhà ở;

+ Quyền khác theo quy định của pháp luật.

- Chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài có quyền quy định tại Điều 20 Luật Nhà ở 2023

- Người sử dụng nhà ở không phải là chủ sở hữu nhà ở được thực hiện quyền trong việc quản lý, sử dụng nhà ở theo thỏa thuận với chủ sở hữu nhà ở.

Việc bảo hộ quyền sở hữu nhà ở được quy định như thế nào?

Tại Điều 7 Luật Nhà ở 2023 có quy định về việc bảo hộ quyền sở hữu nhà ở như sau:

- Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu hợp pháp về nhà ở của chủ sở hữu theo quy định của Luật này.

- Nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của tổ chức, cá nhân không bị quốc hữu hóa. Trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai thì Nhà nước quyết định mua trước nhà ở hoặc giải tỏa nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

Trường hợp mua trước nhà ở thì Nhà nước có trách nhiệm thanh toán theo giá thị trường; trường hợp giải tỏa nhà ở thì Nhà nước có trách nhiệm bồi thường, hỗ trợ và thực hiện chính sách tái định cư cho chủ sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật. Trường hợp trưng mua, trưng dụng nhà ở thì thực hiện theo quy định của pháp luật về trưng mua, trưng dụng tài sản.

Sở hữu nhà ở
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Sở hữu nhà ở
Hỏi đáp Pháp luật
Nhà liền thổ là gì? Điều kiện được công nhận quyền sở hữu nhà ở hiện nay là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Tặng cho nhà ở thì xác lập quyền sở hữu nhà ở khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người dưới 18 tuổi có được sở hữu nhà ở không?
Hỏi đáp Pháp luật
Trình tự, thủ tục gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài được thực hiện như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất?
Hỏi đáp pháp luật
Việt Kiều có thời hạn sở hữu nhà tại Việt Nam trong bao lâu?
Hỏi đáp pháp luật
Quyền có chỗ ở và quyền sở hữu nhà ở được quy định như thế nào tại Luật nhà ở năm 2014?
Hỏi đáp pháp luật
Những đối tượng nào được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo Luật nhà ở 2005?
Hỏi đáp pháp luật
Điều kiện để được công nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại Luật nhà ở 2005 là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Những đối tượng nào được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo Luật nhà ở 2014?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Sở hữu nhà ở
Huỳnh Minh Hân
61 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào