Việc thay đổi nơi lưu trú của người tham gia bảo hiểm y tế khi xuất trình cho cơ sở khám chữa bệnh như thế nào?

Việc thay đổi nơi lưu trú của người tham gia bảo hiểm y tế khi xuất trình cho cơ sở khám chữa bệnh như thế nào?

Mẫu phiếu chuyển cơ sở khám chữa bệnh bảo hiểm y tế năm 2025?

Căn cứ theo Phụ lục 06 Mẫu giấy phép thành lập và hoạt động công ty cho thuê tài chính ban hành kèm theo Thông tư 01/2025/TT-BYT quy định như sau:

Dưới đây là Mẫu phiếu chuyển cơ sở khám chữa bệnh bảo hiểm y tế:

Mẫu phiếu chuyển cơ sở khám chữa bệnh bảo hiểm y tế

Tải về Mẫu phiếu chuyển cơ sở khám chữa bệnh bảo hiểm y tế:

Tại đây

Việc thay đổi nơi lưu trú của người tham gia bảo hiểm y tế khi xuất trình cho cơ sở khám chữa bệnh như thế nào?

Việc thay đổi nơi lưu trú của người tham gia bảo hiểm y tế khi xuất trình cho cơ sở khám chữa bệnh như thế nào? (Hình từ Internet)

Việc thay đổi nơi lưu trú của người tham gia bảo hiểm y tế khi xuất trình cho cơ sở khám chữa bệnh như thế nào?

Căn cứ tại khoản 3 Điều 4 Thông tư 01/2025/TT-BYT quy định về trường hợp lưu trú, thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế như sau:

Điều 4. Trường hợp lưu trú, thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế quy định tại khoản 3 Điều 22 của Luật Bảo hiểm y tế
[...]
3. Trường hợp thay đổi nơi lưu trú quy định tại khoản 1 Điều này, người tham gia bảo hiểm y tế xuất trình cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giấy tờ về việc thay đổi nơi lưu trú như sau:
a) Văn bản cử đi công tác và thông tin về lưu trú đã cập nhật trên tài khoản định danh điện tử mức độ 2 trên ứng dụng VNeID đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Thẻ học sinh, sinh viên, học viên và thông tin về lưu trú đã cập nhật trên tài khoản định danh điện tử mức độ 2 trên ứng dụng VNeID đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Văn bản về việc nghỉ phép có xác nhận của cơ quan, đơn vị quản lý người tham gia bảo hiểm y tế và thông tin về lưu trú đã cập nhật trên tài khoản định danh điện tử mức độ 2 trên ứng dụng VNeID đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
d) Văn bản cử hoặc phân công nhiệm vụ làm việc lưu động của cơ quan, đơn vị quản lý người tham gia bảo hiểm y tế và thông tin về lưu trú đã cập nhật trên tài khoản định danh điện tử mức độ 2 trên ứng dụng VNeID đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;
đ) Giấy tờ thể hiện quan hệ thành viên gia đình theo pháp luật về hôn nhân và gia đình và thông tin về lưu trú đã cập nhật trên tài khoản định danh điện tử mức độ 2 trên ứng dụng VNeID đối với trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này.
[...]

Như vậy, trường hợp thay đổi nơi lưu trú quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 01/2025/TT-BYT, người tham gia bảo hiểm y tế xuất trình cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giấy tờ về việc thay đổi nơi lưu trú như sau:

- Văn bản cử đi công tác và thông tin về lưu trú đã cập nhật trên tài khoản định danh điện tử mức độ 2 trên ứng dụng VNeID đối với trường hợp quy định người đi công tác đến tỉnh khác;

- Thẻ học sinh, sinh viên, học viên và thông tin về lưu trú đã cập nhật trên tài khoản định danh điện tử mức độ 2 trên ứng dụng VNeID đối với trường hợp quy định học sinh, sinh viên, học viên học tập tại tỉnh khác trong thời gian nghỉ hè, nghỉ lễ, tết tại gia đình hoặc trong thời gian thực hành, thực tập, đi học tại tỉnh khác;

- Văn bản về việc nghỉ phép có xác nhận của cơ quan, đơn vị quản lý người tham gia bảo hiểm y tế và thông tin về lưu trú đã cập nhật trên tài khoản định danh điện tử mức độ 2 trên ứng dụng VNeID đối với trường hợp quy định người lao động tại tỉnh khác trong thời gian nghỉ phép tại gia đình;

- Văn bản cử hoặc phân công nhiệm vụ làm việc lưu động của cơ quan, đơn vị quản lý người tham gia bảo hiểm y tế và thông tin về lưu trú đã cập nhật trên tài khoản định danh điện tử mức độ 2 trên ứng dụng VNeID đối với trường hợp quy định người làm việc lưu động tại tỉnh khác;

- Giấy tờ thể hiện quan hệ thành viên gia đình theo pháp luật về hôn nhân và gia đình và thông tin về lưu trú đã cập nhật trên tài khoản định danh điện tử mức độ 2 trên ứng dụng VNeID đối với trường hợp quy định người đi đến tỉnh khác để thăm thành viên gia đình.

Trường hợp nào chuyển người bệnh giữa các cơ sở khám chữa bệnh bảo hiểm y tế theo đúng trình tự?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 01/2025/TT-BYT quy định về trường hợp chuyển người bệnh giữa các cơ sở khám chữa bệnh bảo hiểm y tế theo đúng trình tự như sau:

(1) Chuyển người bệnh giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trong cùng cấp khám bệnh, chữa bệnh, từ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp ban đầu đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp cơ bản, từ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp cơ bản đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp chuyên sâu theo yêu cầu chuyên môn, tình trạng bệnh của người bệnh hoặc vượt khả năng đáp ứng của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ngoài các trường hợp quy định tại (5) và Điều 5 Thông tư 01/2025/TT-BYT;

(2) Chuyển người bệnh từ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp ban đầu đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp chuyên sâu trong trường hợp vượt khả năng đáp ứng của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp cơ bản tại tỉnh;

(3) Chuyển người bệnh đã điều trị ổn định từ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp chuyên sâu về cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp cơ bản hoặc cấp ban đầu, chuyển người bệnh từ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp cơ bản về cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp ban đầu để tiếp tục điều trị, theo dõi;

(4) Chuyển người bệnh từ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp chuyên sâu hoặc cấp cơ bản về cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu để điều trị, quản lý, theo dõi đối với các bệnh mạn tính theo quy định tại Điều 10 Thông tư 01/2025/TT-BYT;

(5) Chuyển người bệnh giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đối với người mắc bệnh mạn tính hoặc điều trị dài ngày theo danh mục bệnh quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 01/2025/TT-BYT thì phiếu chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có giá trị trong 01 năm kể từ ngày ghi trên phiếu chuyển và thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 5 Thông tư 01/2025/TT-BYT;

(6) Trường hợp người có thẻ bảo hiểm y tế tự đi khám bệnh, chữa bệnh không theo quy định tại Điều 26 Luật Bảo hiểm y tế 2008, Điều 27 Luật Bảo hiểm y tế 2008 và thuộc trường hợp quy định tại các điểm e, g, h (trừ trường hợp được hưởng 100% tại điểm e và điểm h) khoản 4 Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế 2008 sau đó được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyển đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác theo yêu cầu chuyên môn;

(7) Trường hợp cấp cứu, sau giai đoạn điều trị cấp cứu, người bệnh được chuyển vào điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi đã tiếp nhận cấp cứu người bệnh hoặc được chuyển đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác để tiếp tục điều trị theo yêu cầu chuyên môn hoặc được chuyển về nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu sau khi đã điều trị ổn định.

Khám chữa bệnh
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Khám chữa bệnh
Hỏi đáp Pháp luật
Tỷ lệ mức hưởng bảo hiểm y tế khi khám chữa bệnh ngoại trú tại cơ sở khám chữa bệnh cấp cơ bản là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Việc thay đổi nơi lưu trú của người tham gia bảo hiểm y tế khi xuất trình cho cơ sở khám chữa bệnh như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Đã có Thông tư 51/2024/TT-BYT thực hiện công tác xã hội trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh?
Hỏi đáp Pháp luật
Đã có Thông tư 57/2024/TT-BYT phân cấp giải quyết TTHC trong lĩnh vực khám chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế?
Hỏi đáp Pháp luật
08 trường hợp được đăng ký KCB tại cơ sở thuộc cấp chuyên sâu từ 1/1/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Đã hoàn thành đào tạo chuyên khoa thì có cần phải thực hành khám bệnh chữa bệnh để cấp chứng chỉ hành nghề không?
Hỏi đáp Pháp luật
Kỹ thuật y làm việc tại các bệnh viện công lập thì có phải thực hành khám chữa bệnh hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Danh mục phẫu thuật, thủ thuật theo Thông tư 50 của Bộ Y tế hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Danh sách cơ sở khám chữa bệnh nhận đăng ký khám chữa bệnh BHYT ban đầu của Quý 1 năm 2025 tại TP Hồ Chí Minh?
Hỏi đáp Pháp luật
Bác sĩ được từ chối khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Khám chữa bệnh
Lê Nguyễn Minh Thy
12 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào