Thanh toán bù trừ công nợ có được khấu trừ thuế GTGT hay không?

Thanh toán bù trừ công nợ có được khấu trừ thuế GTGT hay không? Thanh toán bằng hình thức bù trừ có được đưa vào chi phí?

Thanh toán bù trừ công nợ có được khấu trừ thuế GTGT hay không?

Căn cứ khoản 4 Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC quy định về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:

Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
[…]
4. Các trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt khác để khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm:
a) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có biên bản đối chiếu số liệu và xác nhận giữa hai bên về việc thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ mua vào với hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng. Trường hợp bù trừ công nợ qua bên thứ ba phải có biên bản bù trừ công nợ của ba (3) bên làm căn cứ khấu trừ thuế.
b) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ công nợ như vay, mượn tiền; cấn trừ công nợ qua người thứ ba mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có hợp đồng vay, mượn tiền dưới hình thức văn bản được lập trước đó và có chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của bên cho vay sang tài khoản của bên đi vay đối với khoản vay bằng tiền bao gồm cả trường hợp bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với khoản tiền mà người bán hỗ trợ cho người mua, hoặc nhờ người mua chi hộ.
[…]
Trường hợp sau khi thực hiện các hình thức thanh toán nêu trên mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
[…]

Theo đó, thanh toán bù trừ công nợ vẫn được khấu trừ thuế GTGT. Tuy nhiên, để Công ty được khấu trừ thì phải đáp ứng điều kiện cụ thể như sau:

- Phải có biên bản đối chiếu số liệu và xác nhận giữa hai bên về việc thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ mua vào với hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng. Trường hợp bù trừ công nợ qua bên thứ ba phải có biên bản bù trừ công nợ của ba (3) bên làm căn cứ khấu trừ thuế (Đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng).

- Phải có hợp đồng vay, mượn tiền dưới hình thức văn bản được lập trước đó và chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của bên cho vay sang tài khoản của bên đi vay đối với khoản vay bằng tiền bao gồm cả trường hợp bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với khoản tiền mà người bán hỗ trợ cho người mua, hoặc nhờ người mua chi hộ (Đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ công nợ như vay, mượn tiền; cấn trừ công nợ qua người thứ ba mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng).

- Chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với phần giá trị còn lại sau khi bù trừ mà còn ≥ 20 triệu đồng.

Thanh toán bù trừ công nợ có được khấu trừ thuế GTGT hay không?

Thanh toán bù trừ công nợ có được khấu trừ thuế GTGT hay không? (Hình từ Internet)

Hóa đơn bị tẩy xóa thì có được khấu trừ thuế GTGT đầu vào?

Căn cứ khoản 15 Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về cơ sở kinh doanh không được tính khấu trừ thuế GTGT:

Điều 14. Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
[...]
15. Cơ sở kinh doanh không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với trường hợp:
[…]
- Hóa đơn, chứng từ nộp thuế GTGT giả, hóa đơn bị tẩy xóa, hóa đơn khống (không có hàng hóa, dịch vụ kèm theo);
[…]

Theo đó, trường hợp hóa đơn, chứng từ nộp thuế GTGT giả, hóa đơn bị tẩy xóa, hóa đơn khống (không có hàng hóa, dịch vụ kèm theo) thì không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

Thanh toán bằng hình thức bù trừ có được đưa vào chi phí?

Căn cứ Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:

Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
[…]

Theo đó, khoản thanh toán bù trừ công nợ vẫn được đưa vào chi phí hợp lý nếu khoản thanh toán này là khoản phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; có hóa đơn, chứng từ hợp pháp và có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt (với khoản chi từ 20 triệu đồng trở lên).

Thuế giá trị gia tăng
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Thuế giá trị gia tăng
Hỏi đáp Pháp luật
Phụ lục giảm thuế GTGT 2025 trên HTKK theo Nghị quyết 174?
Hỏi đáp Pháp luật
Tải Tờ khai giảm thuế GTGT theo Nghị quyết 174/2024/QH15 từ 1/1/2025 đến hết 30/6/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Danh mục hàng hóa không được giảm thuế GTGT năm 2025 theo Nghị định 180?
Hỏi đáp Pháp luật
Giảm thuế GTGT 8% năm 2025 đến khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thanh toán bù trừ công nợ có được khấu trừ thuế GTGT hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Nghị định giảm thuế GTGT 2025 là nghị định nào, có hiệu lực khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Đã có Nghị định 180 2024/NĐ/CP giảm thuế GTGT theo Nghị quyết 174 2024 QH15 từ 1/1/2025 đến hết 30/6/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Các trường hợp không được hoàn thuế GTGT dự án đầu tư từ ngày 01/7/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 01/7/2025 tăng thuế suất thuế giá trị gia tăng từ 5% lên 10% đối với các loại hàng hóa dịch vụ nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Giá tính thuế GTGT đối với hàng hóa dịch vụ chỉ chịu thuế bảo vệ môi trường là giá nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thuế giá trị gia tăng
33 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào