Chính phủ quy định trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường TP Hà Nội từ ngày 01/01/2025?
Chính phủ quy định trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường?
Ngày 27/12/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 169/2024/NĐ-CP quy định chi tiết về tổ chức, hoạt động của Ủy ban nhân dân phường của thành phố Hà Nội.
Nghị định 169/2024/NĐ-CP quy định chi tiết về tổ chức, hoạt động của Ủy ban nhân dân phường của thành phố Hà Nội (sau đây gọi là thành phố).
Nghị định này áp dụng đối với:
- Ủy ban nhân dân phường và công chức làm việc tại Ủy ban nhân dân phường của thành phố Hà Nội (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân phường).
- Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Theo đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường có trách nhiệm sau:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường là người đứng đầu Ủy ban nhân dân phường, có trách nhiệm lãnh đạo, quản lý, điều hành toàn diện mọi hoạt động của Ủy ban nhân dân phường theo Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân phường, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ và tuân thủ các quy định của pháp luật.
- Ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân phường.
- Chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, thị xã, thành phố thuộc thành phố và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân phường.
- Trực tiếp sử dụng và quản lý công chức làm việc tại Ủy ban nhân dân phường theo quy định của Luật Thủ đô và theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố; Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, thị xã, thành phố thuộc thành phố.
- Ký các văn bản của Ủy ban nhân dân phường với chức danh Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước ở phường và chịu trách nhiệm về các văn bản của Ủy ban nhân dân phường.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường vi phạm trách nhiệm thì bị xem xét xử lý theo quy định tại Luật Cán bộ, công chức và quy định của pháp luật có liên quan.
Chính phủ quy định trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường TP Hà Nội từ ngày 01/01/2025? (Hình từ Internet)
Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân phường của Thành phố Hà Nội được quy định như thế nào?
Tại Điều 3 Nghị định 169/2024/NĐ-CP có quy định về cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân phường như sau:
Điều 3. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân phường
1. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân phường được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 13 Luật Thủ đô.
2. Các công chức khác của Ủy ban nhân dân phường, gồm:
a) Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự;
b) Văn phòng - thống kê;
c) Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường;
d) Tài chính - kế toán;
đ) Tư pháp - hộ tịch;
e) Văn hóa - xã hội.
Tại điểm a khoản 3 Điều 13 Luật Thủ đô 2024 có quy định về cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân phường của Thành phố Hà Nội như sau:
- Ủy ban nhân dân phường gồm có Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các công chức khác của phường. Phường loại 1 và loại 2 có không quá 02 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, phường loại 3 có 01 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường là công chức giữ chức danh lãnh đạo, quản lý của Ủy ban nhân dân phường;
Các công chức khác của Ủy ban nhân dân phường, gồm:
- Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự;
- Văn phòng - thống kê;
- Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường;
- Tài chính - kế toán;
- Tư pháp - hộ tịch;
- Văn hóa - xã hội.
Nguyên tắc hoạt động của Ủy ban nhân dân phường là gì?
Tại Điều 4 Nghị định 169/2024/NĐ-CP có quy định về nguyên tắc hoạt động của Ủy ban nhân dân phường là:
- Ủy ban nhân dân phường làm việc theo chế độ thủ trưởng, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ. Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường quyết định những nội dung thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân phường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
- Trường hợp khuyết Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, thị xã, thành phố thuộc thành phố quyết định giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường cho đến khi có quyết định bổ nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường.
- Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Ủy ban nhân dân phường và các nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân phường được phân cấp, ủy quyền quy định tại khoản 1 Điều 13 và Điều 14 Luật Thủ đô 2024 phải được thảo luận tập thể trước khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Tập thể quy định tại khoản này gồm: Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường và công chức khác có liên quan.
- Hoạt động của Ủy ban nhân dân phường phải đáp ứng sự hài lòng của người dân, tuân thủ trình tự, thủ tục, đúng thẩm quyền được giao, theo đúng quy định của pháp luật và Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân phường. Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng dịch vụ công trực tuyến vào giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức tại phường theo quy định của pháp luật, bảo đảm các hoạt động của Ủy ban nhân dân phường dân chủ, công khai, minh bạch, thống nhất, thông suốt, hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả.
- Trưởng công an phường tham mưu, chịu sự chỉ đạo điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường trong việc thực hiện nhiệm vụ về an ninh, trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Ủy ban nhân dân có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Năm 2025 lái xe ô tô chạy quá tốc độ từ 05 km/h đến dưới 10 km/h bị trừ mấy điểm bằng lái?
- New year s eve là gì? New year s eve 2025 là khi nào?
- Sử dụng điện thoại khi lái xe ô tô phạt đến 6 triệu đồng từ 01/01/2025?
- Lỗi vi phạm giao thông đối với xe máy tăng mức phạt từ năm 2025?
- Nghị định về cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng mới nhất?