Biên chế suốt đời là gì? Viên chức còn được hưởng biên chế suốt đời nữa không?

Biên chế suốt đời là gì? Viên chức còn được hưởng biên chế suốt đời nữa hay không?

Biên chế suốt đời là gì? Viên chức còn được hưởng biên chế suốt đời nữa không?

Hiện nay, thuật ngữ biên chế suốt đời được đề cập tại một số văn bản như:

Nghị quyết 26-NQ/TW năm 2018 về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ do Ban Chấp hành Trung ương ban hành

Kế hoạch 10-KH/TW năm 2018 thực hiện Nghị quyết về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ do Ban Chấp hành Trung ương ban hành

Quyết định 1463/QĐ-UB năm 2006 phê duyệt Đề án “Phát triển thị trường lao động Thành phố Hà Nội giai đoạn 2006 – 2010, định hướng đến năm 2015”

...và một số văn bản khác...

Trên thực tế, biên chế suốt đời là thuật ngữ thường dùng để chỉ những vị trí công việc trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, được ký hợp đồng làm việc không xác định thời hạn (mang tính lâu dài, suốt đời...).

Biên chế suốt đời là gì? Viên chức còn được hưởng biên chế suốt đời nữa không?

Biên chế suốt đời là gì? Viên chức còn được hưởng biên chế suốt đời nữa không? (Hình từ Internet)

Viên chức còn được hưởng biên chế suốt đời nữa không?

Tại Điều 25 Luật Viên chức 2010, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 2 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 có quy định về hợp đồng làm việc như sau:

Điều 25. Các loại hợp đồng làm việc
1. Hợp đồng làm việc xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 60 tháng.
Hợp đồng làm việc xác định thời hạn áp dụng đối với người được tuyển dụng làm viên chức kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020, trừ trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này.
2. Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Viên chức được tuyển dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2020;
b) Cán bộ, công chức chuyển sang làm viên chức theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 58 của Luật này;
c) Người được tuyển dụng làm viên chức làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Theo đó, tính đến thời điểm hiện nay, viên chức vẫn được hưởng chế độ biên chế suốt đời nếu thuộc 03 trường hợp sau:

- Viên chức được tuyển dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2020;

- Cán bộ, công chức chuyển sang làm viên chức

- Người được tuyển dụng làm viên chức làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

Định hướng sắp xếp cán bộ công chức viên chức khi thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy hành chính như thế nào?

Tại Mục 3 Công văn 7968/BNV-CCVC năm 2024 có quy định về định hướng sắp xếp cán bộ công chức viên chức khi thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy hành chính như sau:

[1] Đối với chức danh thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý

Do Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét, quyết định theo thẩm quyền.

[2] Đối với chức danh do cấp ủy, tổ chức đảng, lãnh đạo, cơ quan, đơn vị, địa phương quản lý theo phân cấp

Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, đơn vị sáp nhập, hợp nhất chủ động xây dựng phương án sắp xếp, bố trí cán bộ bảo đảm các nguyên tắc trong công tác cán bộ và mục đích, yêu cầu, nguyên tắc trong sắp xếp, bố trí CBCCVC nêu trên theo định hướng sau:

- Đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị

+ Căn cứ vào điều kiện thực tiễn và tiêu chuẩn, năng lực cán bộ, tập thể lãnh đạo Bộ, ngành, địa phương quyết định lựa chọn người đứng đầu đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị mới sau sắp xếp; nhân sự được lựa chọn có thể ở trong hoặc ngoài các cơ quan, tổ chức, đơn vị sáp nhập, hợp nhất thành đơn vị mới đó.

+ Trường hợp người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện sắp xếp không bố trí tiếp tục làm người đứng đầu thì được sắp xếp, bố trí ở vị trí cấp dưới liền kề và được hưởng chính sách theo quy định của Chính phủ về sắp xếp tổ chức bộ máy.

- Đối với cấp phó của người đứng đầu

+ Căn cứ thực trạng số lượng cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện sáp nhập, hợp nhất, tập thể lãnh đạo Bộ, ngành, địa phương quyết định bố trí làm cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị mới sau sắp xếp hoặc bố trí sang cơ quan, tổ chức, đơn vị khác theo yêu cầu nhiệm vụ và năng lực của cán bộ.

+ Trước mắt, số lượng cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị hình thành sau sắp xếp có thể cao hơn quy định, nhưng bộ, ngành, địa phương phải xây dựng phương án sắp xếp giảm số lượng cấp phó theo quy định chung trong thời hạn 05 năm (kể từ ngày cấp có thẩm quyền phê duyệt Đề án).

- Đối với CBCCVC không giữ chức danh lãnh đạo, quản lý

+ Các bộ, ngành, địa phương căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy hình thành sau sắp xếp đề xuất phương án sắp xếp, bố trí đối với CBCCVC phù hợp với nhiệm vụ CBCCVC đang đảm nhiệm trước khi thực hiện sáp nhập, hợp nhất; trường hợp không còn nhiệm vụ thì có thể bố trí sang cơ quan, tổ chức, đơn vị khác phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ của CBCCVC hoặc giải quyết chế độ chính sách theo quy định của Chính phủ.

+ Trước mắt, số lượng biên chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị mới tối đa không vượt quá tổng số CBCCVC hiện đang có mặt trước khi thực hiện sáp nhập, hợp nhất, nhưng bộ, ngành, địa phương phải xây dựng phương án giảm biên chế, thực hiện theo quy định chung của Bộ Chính trị trong thời hạn 05 năm (kể từ ngày cấp có thẩm quyền phê duyệt Đề án).

+ Sau khi thực hiện việc sắp xếp tổ chức bộ máy, bộ, ngành, địa phương có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ để đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ chính trị của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong tình hình mới; thực hiện rà soát, tinh giảm biên chế đối với các trường hợp không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, thiếu tinh thần trách nhiệm.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Bộ máy nhà nước
Huỳnh Minh Hân
48 lượt xem
Bộ máy nhà nước
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Bộ máy nhà nước
Hỏi đáp Pháp luật
Dự kiến các phòng thuộc UBND cấp huyện được hợp nhất theo Công văn 24?
Hỏi đáp Pháp luật
Dự kiến các sở thuộc UBND cấp tỉnh được hợp nhất theo Công văn 24?
Hỏi đáp Pháp luật
Định hướng sắp xếp các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện theo Công văn 24?
Hỏi đáp Pháp luật
Công văn 7968 BNV CCVC Sắp xếp chức danh lãnh đạo, quản lý khi tinh gọn bộ máy Nhà nước như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Biên chế suốt đời là gì? Viên chức còn được hưởng biên chế suốt đời nữa không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tinh gọn bộ máy hành chính: Định hướng sắp xếp đối với cán bộ công chức viên chức không giữ chức danh lãnh đạo, quản lý như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Có 113 luật chịu ảnh hưởng sau tinh gọn bộ máy Chính phủ theo Kế hoạch 141?
Hỏi đáp Pháp luật
Tinh gọn bộ máy hành chính: Định hướng sắp xếp cán bộ công chức viên chức theo Công văn 7968 như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Các bộ ngành gửi Báo cáo tổng kết việc tinh gọn tổ chức bộ máy của Chính phủ về Ban Chỉ đạo Trung ương trước ngày nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổng kết Nghị quyết 18 về tinh gọn bộ máy nhà nước?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Bộ máy nhà nước có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào