Lừa đảo chuyển tiền qua Internet banking có lấy lại được không?
Lừa đảo chuyển tiền qua Internet banking có lấy lại được không?
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 11 Nghị định 52/2024/NĐ-CP quy định tài khoản ngân hàng bị phong tỏa một phần hoặc toàn bộ số dư trên tài khoản trong các trường hợp sau:
- Theo thỏa thuận trước giữa chủ tài khoản thanh toán và tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hoặc theo yêu cầu của chủ tài khoản;
- Khi có quyết định hoặc yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
- Khi tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phát hiện có nhầm lẫn, sai sót khi ghi Có nhầm vào tài khoản thanh toán của khách hàng hoặc thực hiện theo yêu cầu hoàn trả lại tiền của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán chuyển tiền do có nhầm lẫn, sai sót so với lệnh thanh toán của bên chuyển tiền sau khi ghi Có vào tài khoản thanh toán của khách hàng. Số tiền bị phong tỏa trên tài khoản thanh toán không được vượt quá số tiền bị nhầm lẫn, sai sót;
- Khi có yêu cầu phong tỏa của một trong các chủ tài khoản thanh toán chung trừ trường hợp có thỏa thuận trước bằng văn bản giữa tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và các chủ tài khoản thanh toán chung.
Theo đó, trường hợp bị lừa đảo chuyển tiền qua Internet banking, hãy thực hiện các bước dưới đây:
Bước 1: Thông báo ngay cho ngân hàng:
Liên hệ ngay với ngân hàng để thông báo về giao dịch lừa đảo và yêu cầu hỗ trợ. Ngân hàng có thể phong tỏa tài khoản, giúp ngăn chặn các giao dịch tiếp theo và xác minh tình trạng tài khoản.
- Nếu chưa kịp chuyển đến tài khoản thụ hưởng, ngân hàng có thể hoàn lại cho người vừa chuyển.
- Nếu tiền đã bị chuyển đi, ngân hàng có thể thông báo, yêu cầu chủ tài khoản hoàn lại số tiền đó.
Trường hợp chủ tài khoản không trả, người bị hại có căn cứ để khởi kiện hoặc tố cáo lên cơ quan công an để đòi lại tiền.
Bước 2: Thu thập bằng chứng:
Ghi lại tất cả các thông tin liên quan đến vụ lừa đảo, bao gồm tin nhắn, email, lịch sử giao dịch và thông tin liên lạc với kẻ lừa đảo.
Bước 3: Làm đơn trình báo với cơ quan công an:
Nộp đơn tố giác tội phạm tại cơ quan công an địa phương. Cung cấp tất cả các bằng chứng và thông tin liên quan để giúp cơ quan chức năng điều tra và xử lý vụ việc.
Bước 4: Theo dõi quá trình điều tra và xử lý:
Thường xuyên cập nhật tình hình điều tra và xử lý vụ lừa đảo với cơ quan công an và ngân hàng. Đảm bảo rằng được thông báo về tiến trình và các bước tiếp theo cần thực hiện.
Lừa đảo chuyển tiền qua Internet banking có lấy lại được không? (Hình từ Internet)
Lừa đảo chuyển tiền qua Internet banking bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?
Theo Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định lừa đảo chuyển tiền qua Internet banking sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Cụ thể như sau:
- Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
+ Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các Điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
+ Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
- Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm đối với một trong các trường hợp:
+ Có tổ chức;
+ Có tính chất chuyên nghiệp;
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
+ Tái phạm nguy hiểm;
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
+ Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
- Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm đối với một trong các trường hợp:
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
+ Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
- Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân đối với một trong các trường hợp:
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
+ Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Hành vi lừa đảo chuyển tiền qua Internet banking bị xử phạt hành chính bao nhiêu?
Theo khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định hành vi lừa đảo chuyển tiền qua Internet banking bị xử phạt vi phạm hành chính sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng về hành vi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả.
Trường hợp tổ chức thực hiện hành vi trên thì bị phạt từ 04 - 06 triệu đồng theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tổng hợp lời chúc Giáng sinh ngắn gọn, mới nhất năm 2024?
- Đề ôn thi Trạng nguyên Tiếng Việt lớp 5 vòng 8 cấp huyện có đáp án 2024 - 2025?
- Lịch âm tháng 2 năm 2025 - Lịch vạn niên tháng 2 năm 2025 đầy đủ, chi tiết, mới nhất?
- Không tổ chức diễu binh, diễu hành trong Lễ kỷ niệm 80 năm thành lập Quân đội Nhân dân Việt Nam?
- Chính thức chốt mức lương cơ sở cán bộ công chức viên chức năm 2025 chưa?