Tuổi nghỉ hưu của sĩ quan quân đội mới nhất năm 2025?

Tuổi nghỉ hưu của sĩ quan quân đội mới nhất năm 2025? Tuổi nghỉ hưu của sĩ quan quân đội dự bị mới nhất năm 2025? Trách nhiệm của sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam là gì?

Tuổi nghỉ hưu của sĩ quan quân đội mới nhất năm 2025?

Căn cứ theo Điều 13 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2024 quy định như sau:

Điều 13. Tuổi phục vụ tại ngũ của sĩ quan
1. Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan phục vụ tại ngũ theo cấp bậc quân hàm:
Cấp Úy: 50;
Thiếu tá: 52;
Trung tá: 54;
Thượng tá: 56;
Đại tá: 58;
Cấp Tướng:60.
2. Khi quân đội có nhu cầu, sĩ quan có đủ phẩm chất về chính trị, đạo đức, năng lực, sức khỏe và tự nguyện thì có thể được kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ quy định tại khoản 1 Điều này không quá 05 năm; trường hợp đặc biệt có thể kéo dài hơn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
3. Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan giữ chức vụ chỉ huy Quân đoàn quy định tại điểm đ, điểm e và chỉ huy, quản lý đơn vị quy định tại các điểm g, h, i, k, l, m, n, o, p, q và r khoản 1 Điều 11 của Luật này do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định nhưng không vượt quá hạn tuổi cao nhất của sĩ quan phục vụ tại ngũ quy định tại khoản 1 Điều này.”

Như vậy, từ ngày 01/12/2024, tuổi nghỉ hưu của sĩ quan quân đội như sau:

- Cấp Úy: 50, tăng 4 tuổi so với trước đây;

- Thiếu tá: 52, tăng 4 tuổi so với trước đây;

- Trung tá: 54, tăng 3 tuổi so với trước đây;

- Thượng tá: 56, tăng 2 tuổi so với trước đây;

- Đại tá: 58, so với trước đây, tăng 1 tuổi đối với nam và tăng 3 tuổi đối với nữ;

- Cấp Tướng: 60, giữ nguyên tuổi phục vụ đối với nam và tăng 5 tuổi đối với nữ lên 60 bằng với nam.

Khi quân đội có nhu cầu, sĩ quan có đủ phẩm chất về chính trị, đạo đức, năng lực, sức khỏe và tự nguyện thì có thể được kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ quy định tại khoản 1 Điều này không quá 05 năm; trường hợp đặc biệt có thể kéo dài hơn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan giữ chức vụ chỉ huy Quân đoàn quy định tại điểm đ, điểm e và chỉ huy, quản lý đơn vị quy định tại các điểm g, h, i, k, l, m, n, o, p, q và r khoản 1 Điều 11 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định nhưng không vượt quá hạn tuổi cao nhất của sĩ quan phục vụ tại ngũ quy định trên.

Tuổi nghỉ hưu của sĩ quan quân đội mới nhất năm 2025?

Tuổi nghỉ hưu của sĩ quan quân đội mới nhất năm 2025? (Hình từ Internet)

Tuổi nghỉ hưu của sĩ quan quân đội dự bị mới nhất năm 2025?

Theo Điều 38 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2024 quy định như sau:

Điều 38. Tuổi phục vụ của sĩ quan dự bị
1. Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan dự bị quy định như sau:
Cấp Úy: 53;
Thiếu tá: 55;
Trung tá: 57;
Thượng tá: 59;
Đại tá: 61;
Cấp Tướng: 63.
2. Hạn tuổi phục vụ cao nhất của Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện theo quy định của Bộ luật Lao động.

Theo Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2024 thì tuổi nghỉ hưu của sĩ quan dự bị cũng tăng lên:, cụ thể:

- Cấp Úy: 53, tăng 2 tuổi so với trước đây;

- Thiếu tá: 55, tăng 2 tuổi so với trước đây;

- Trung tá: 57, tăng 1 tuổi so với trước đây;

- Thượng tá: 59, tăng 2 tuổi so với trước đây;

- Đại tá: 61, tăng 1 tuổi so với trước đây;

- Cấp Tướng: 63, vẫn giữ nguyên.

Hạn tuổi phục vụ cao nhất của Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện theo quy định của Bộ luật Lao động.

Trách nhiệm của sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam là gì?

Theo Điều 27 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 quy định trách nhiệm của sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam như sau:

- Chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về những mệnh lệnh của mình, về việc chấp hành mệnh lệnh của cấp trên và việc thừa hành nhiệm vụ của cấp dưới thuộc quyền;

- Lãnh đạo, chỉ huy, quản lý, tổ chức thực hiện mọi nhiệm vụ của đơn vị theo chức trách được giao; bảo đảm cho đơn vị chấp hành triệt để đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, điều lệnh, điều lệ, chế độ, quy định của quân đội, sẵn sàng chiến đấu và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ trong bất kỳ hoàn cảnh, điều kiện nào;

- Khi nhận mệnh lệnh của người chỉ huy, nếu sĩ quan có căn cứ cho là mệnh lệnh đó trái pháp luật thì phải báo cáo ngay với người ra mệnh lệnh; trong trường hợp vẫn phải chấp hành mệnh lệnh thì báo cáo kịp thời lên cấp trên trực tiếp của người ra mệnh lệnh và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành mệnh lệnh đó.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Sĩ quan quân đội
Tạ Thị Thanh Thảo
79 lượt xem
Sĩ quan quân đội
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Sĩ quan quân đội
Hỏi đáp Pháp luật
Tuổi nghỉ hưu của sĩ quan quân đội mới nhất năm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Quy định thăng quân hàm sĩ quan quân đội trước thời hạn mới nhất từ 01/12/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Chỉ số BMI là gì? Sĩ quan quân đội có chỉ số BMI mức mấy thì đạt sức khỏe loại 3?
Hỏi đáp Pháp luật
Vị trí, chức năng của sĩ quan quân đội? Tiêu chuẩn của sĩ quan quân đội nhân dân?
Hỏi đáp Pháp luật
Phục vụ tại ngũ bao nhiêu năm thì xét thăng quân hàm sĩ quan quân đội từ Đại úy lên Thiếu tá?
Hỏi đáp pháp luật
Bác đi tù thì cháu có được thi trường quân đội hay không?
Hỏi đáp pháp luật
Kiểu mẫu, màu sắc biển tên của quân nhân, công chức quốc phòng
Hỏi đáp pháp luật
Bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo quân đội nhân dân năm 2019
Hỏi đáp pháp luật
Phải phục vụ trong quân đội bao nhiêu năm thì mới được huy chương chiến sỹ vẻ vang?
Hỏi đáp pháp luật
Mũ kêpi của nam sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, học viên là sĩ quan và học viên đào tạo sĩ quan
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Sĩ quan quân đội có thể đặt câu hỏi tại đây.

Tra cứu hỏi đáp liên quan
Sĩ quan quân đội

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Sĩ quan quân đội

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào