Giấy bảo vệ đặc biệt bị thu hồi trong các trường hợp nào?
Giấy bảo vệ đặc biệt bị thu hồi trong các trường hợp nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 5 Thông tư 70/2024/TT-BCA quy định về thu hồi Giấy bảo vệ đặc biệt như sau:
Điều 5. Thu hồi Giấy bảo vệ đặc biệ
1. Giấy bảo vệ đặc biệt bị thu hồi trong các trường hợp sau:
a) Đối tượng được cấp Giấy bảo vệ đặc biệt không còn thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này hoặc khi nghỉ công tác chờ hưởng chế độ hưu trí;
b) Đối tượng được cấp Giấy bảo vệ đặc biệt chết, bị Tòa án tuyên bố mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
c) Đối tượng được cấp Giấy bảo vệ đặc biệt vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này;
d) Giấy bảo vệ đặc biệt bị mất mà được tìm thấy sau khi đã được cấp lại Giấy bảo vệ đặc biệt mới;
đ) Đối tượng được cấp Giấy bảo vệ đặc biệt bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử hoặc bị đình chỉ, tạm đình chỉ công tác.
[...]
Theo đó, giấy bảo vệ đặc biệt bị thu hồi trong các trường hợp sau:
- Đối tượng được cấp Giấy bảo vệ đặc biệt không còn thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 70/2024/TT-BCA hoặc khi nghỉ công tác chờ hưởng chế độ hưu trí;
- Đối tượng được cấp Giấy bảo vệ đặc biệt chết, bị Tòa án tuyên bố mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
- Đối tượng được cấp Giấy bảo vệ đặc biệt vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư 70/2024/TT-BCA
- Giấy bảo vệ đặc biệt bị mất mà được tìm thấy sau khi đã được cấp lại Giấy bảo vệ đặc biệt mới;
-Đối tượng được cấp Giấy bảo vệ đặc biệt bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử hoặc bị đình chỉ, tạm đình chỉ công tác.
Giấy bảo vệ đặc biệt bị thu hồi trong các trường hợp nào? (Hình từ Internet)
Ai có thẩm quyền thu hồi giấy bảo vệ đặc biệt?
Căn cứ theo Điều 7 Thông tư 70/2024/TT-BCA quy định về thẩm quyền cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi, tiêu hủy Giấy bảo vệ đặc biệt như sau:
Điều 7. Thẩm quyền cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi, tiêu hủy Giấy bảo vệ đặc biệt
1. Bộ trưởng Bộ Công an quyết định cấp, cấp đổi, cấp lại, tiêu hủy Giấy bảo vệ đặc biệt.
2. Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, Cục trưởng Cục Bảo vệ an ninh Quân đội quyết định thu hồi Giấy bảo vệ đặc biệt thuộc phạm vi quản lý.
Theo đó, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, Cục trưởng Cục Bảo vệ an ninh Quân đội quyết định thu hồi Giấy bảo vệ đặc biệt thuộc phạm vi quản lý.
Sử dụng Giấy bảo vệ đặc biệt như thế nào?
Căn cứ theo Điều 8 Thông tư 70/2024/TT-BCA , thì sử dụng Giấy bảo vệ đặc biệt như sau:
[1] Giấy bảo vệ đặc biệt chỉ được sử dụng khi thực hiện công tác cảnh vệ để yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trên lãnh thổ Việt Nam thực hiện ngay yêu cầu cảnh vệ trong trường hợp cần thiết nhằm bảo đảm tuyệt đối an toàn đối tượng cảnh vệ.
[2] Không được sử dụng Giấy bảo vệ đặc biệt sai mục đích hoặc lạm dụng, lợi dụng Giấy bảo vệ đặc biệt để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật; mang Giấy bảo vệ đặc biệt ra ngoài phạm vi lãnh thổ Việt Nam; không được làm giả, sửa chữa, chiếm đoạt, mua, bán, cho, tặng, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, cầm cố, nhận cầm cố Giấy bảo vệ đặc biệt.
[3] Đối tượng bị thu hồi Giấy bảo vệ đặc biệt trong trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 5 Thông tư 70/2024/TT-BCA mà sau đó được cơ quan có thẩm quyền xác định không vi phạm và tiếp tục thực hiện nhiệm vụ cảnh vệ thì Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, Cục trưởng Cục Bảo vệ an ninh Quân đội quyết định trả lại Giấy bảo vệ đặc biệt cho người đó.
[4] Thời hạn sử dụng của Giấy bảo vệ đặc biệt là 05 năm, kể từ ngày ký.



Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

- Ngày 15 tháng 3 là ngày gì 2025? Ngày 15 tháng 3 năm 2025 là ngày bao nhiêu âm?
- Đề thi giữa kì 2 lớp 8 môn Hoá có đáp án và lời giải chi tiết năm 2025?
- Mẫu viết đoạn văn kể lại diễn biến của một hoạt động ngoài trời lớp 3 hay nhất 2025?
- Đề thi giữa học kì 2 Tiếng Anh 5 Global Success 2025 kèm đáp án tải về?
- Lời chúc Valentine trắng 14 3 cho người yêu năm 2025?