Thủ tục chuyển sinh hoạt đảng về nơi cư trú mới nhất hiện nay?
Thủ tục chuyển sinh hoạt đảng về nơi cư trú mới nhất hiện nay?
Căn cứ tại tiết 6.3.1 Tiểu mục 6.3 Mục 6 Quy định 24-QĐ/TW năm 2021 và Hướng dẫn 01-HD/TW năm 2021 quy định thủ tục chuyển sinh hoạt đảng về nơi cư trú như sau:
Bước 1: Đảng viên chuyển về nơi cư trú lâu dài thì phải làm thủ tục chuyển sinh hoạt đảng chính thức trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày thay đối nơi cư trú;
- Trường hợp đảng viên chuyển sinh hoạt đảng ra ngoài đảng bộ huyện, tỉnh thì cấp ủy huyện nơi có đảng viên chuyển đi phải làm thủ tục giới thiệu sinh hoạt đảng.
- Trường hợp đảng viên của đảng bộ, chi bộ cơ sở trực thuộc tỉnh uỷ khi chuyển sinh hoạt đảng chính thức thì ban tổ chức tỉnh uỷ làm thủ tục giới thiệu chuyển sinh hoạt đảng.
Bước 2: Trong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày giới thiệu chuyển đi, đảng viên phải xuất trình giấy giới thiệu sinh hoạt đảng với chi uỷ nơi chuyển đến để được sinh hoạt đảng. Nếu quá thời hạn trên, đảng viên hoặc tổ chức đảng vi phạm phải báo cáo lý do cụ thể để cấp uỷ có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định.
Khi chuyển sinh hoạt đảng chính thức cho đảng viên, cấp uỷ nơi đảng viên đang sinh hoạt và công tác làm đầy đủ thủ tục, niêm phong hồ sơ, giao cho đảng viên trực tiếp mang theo để báo cáo với tổ chức đảng làm thủ tục giới thiệu và tiếp nhận sinh hoạt đảng theo hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương.
Trường hợp đảng viên đang bị thanh tra, kiểm tra hoặc đang xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo thì chưa chuyển sinh hoạt đảng chính thức.
Thủ tục chuyển sinh hoạt đảng về nơi cư trú mới nhất hiện nay? (Hình từ Internet)
Những trường hợp nào sẽ được miễn sinh hoạt đảng?
Theo Điều 7 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011 có quy định như sau:
Điều 7.
Đảng viên tuổi cao, sức yếu, tự nguyện xin giảm, miễn công tác và sinh hoạt đảng do chi bộ xem xét, quyết định.
Theo Mục 1.1 Hướng dẫn 27-HD/BTCTW năm 2009 hướng dẫn về đối tượng được miễn sinh hoạt đảng như sau:
1.1. Xét, quyết định miễn công tác và sinh hoạt đảng đối với những đảng viên tuổi cao, sức khỏe yếu và tự nguyện xin miễn công tác và sinh hoạt đảng
- Đảng viên tuổi cao là đảng viên hết tuổi lao động theo quy định của Bộ Luật Lao động: nam trên 60 tuổi, nữ trên 55 tuổi.
- Đảng viên sức khỏe yếu do chi bộ xem xét dựa vào tình trạng sức khỏe thực tế của đảng viên (mắc bệnh cần chữa trị dài ngày (từ ba tháng trở lên); hoặc căn cứ bệnh án của cơ sở y tế).
[....]
1.2. Xét, quyết định miễn công tác và sinh hoạt đảng đối với những trường hợp khác
a) Đảng viên đi thăm người thân ở trong nước, ngoài nước từ ba tháng trở lên; đảng viên làm việc lưu động hoặc việc làm không ổn định, xa nơi đang sinh hoạt chi bộ, không có điều kiện tham gia sinh hoạt chi bộ theo quy định.
[....]
b) Đảng viên là cán bộ, công chức nghỉ trước tuổi chờ đến tuổi nghỉ hưu theo chế độ quy định của Nhà nước có nguyện vọng được miễn công tác và sinh hoạt đảng.
[....]
Theo đó, những đối tượng sau sẽ được xét miễn sinh hoạt đảng:
(1) Đảng viên tuổi cao, sức yếu và tự nguyện xin miễn công tác và sinh hoạt đảng cụ thể gồm:
- Đảng viên tuổi cao là đảng viên hết tuổi lao động theo quy định của Bộ luật Lao động 2019 (đang có hiệu lực thi hành) nam trên 60 tuổi, nữ trên 55 tuổi.
- Đảng viên sức khỏe yếu do chi bộ xem xét dựa vào tình trạng sức khỏe thực tế của đảng viên (mắc bệnh cần chữa trị dài ngày (từ ba tháng trở lên); hoặc căn cứ bệnh án của cơ sở y tế).
(2) Đảng viên đi thăm người thân ở trong nước, ngoài nước từ ba tháng trở lên;
(3) Đảng viên làm việc lưu động hoặc việc làm không ổn định, xa nơi đang sinh hoạt chi bộ, không có điều kiện tham gia sinh hoạt chi bộ theo quy định;
(4) Đảng viên là cán bộ, công chức nghỉ trước tuổi chờ đến tuổi nghỉ hưu theo chế độ quy định của Nhà nước có nguyện vọng được miễn công tác và sinh hoạt đảng.
Thời hạn đình chỉ sinh hoạt Đảng đối với đảng viên là bao lâu?
Căn cứ Điều 31 Quy định 22-QĐ/TW năm 2021 về thời han đình chỉ sinh hoạt Đảng như sau:
Điều 31. Thời hạn đình chỉ sinh hoạt, hoạt động
1. Thời hạn đình chỉ sinh hoạt đảng và đình chỉ sinh hoạt cấp ủy là 90 ngày. Trường hợp phải gia hạn thì thời hạn đình chỉ kể cả gia hạn không quá 180 ngày. Thời hạn đình chỉ hoạt động đối với tổ chức đảng không quá 90 ngày.
2. Thời hạn đình chỉ sinh hoạt đảng của đảng viên (kể cả cấp ủy viên) bị truy tố, bị tạm giam và thời hạn đình chỉ sinh hoạt cấp ủy của cấp ủy viên bị khởi tố được tính theo thời hạn quy định của pháp luật (kể cả gia hạn, nếu có).
3. Thủ trưởng của cơ quan pháp luật có thẩm quyền quyết định khởi tố, tạm giam, truy tố, xét xử đối với công dân là đảng viên, cấp ủy viên phải chỉ đạo thông báo ngay bằng văn bản (chậm nhất là 3 ngày) các quyết định trên (kể cả khi gia hạn) đến cấp ủy hoặc ủy ban kiểm tra của cấp ủy quản lý đảng viên, cấp ủy viên đó.
Theo đó, thời hạn đình chỉ sinh hoạt Đảng đối với đảng viên tối đa là 90 ngày. Trường hợp gia hạn thì thời hạn đình chỉ cũng không được quá 180 ngày.
Tuy nhiên, trong các trường hợp đình chỉ sinh hoạt đảng đối với đảng viên (kể cả cấp ủy viên) bị truy tố, bị tạm giam tính theo thời hạn quy định của pháp luật (kể cả gia hạn, nếu có).
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Xem lịch âm tháng 12 năm 2024 - Lịch vạn niên tháng 12 năm 2024 đầy đủ, chi tiết, mới nhất? Tháng 12 Năm 2024 có gì đặc biệt?
- Nghị quyết số 18 NQ TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII là Nghị quyết gì?
- Tải về Mẫu lý lịch lái xe kinh doanh vận tải áp dụng từ 1/1/2025?
- Điều 218 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội gì?
- Nguyễn Tất Thành đã từng dạy học ở ngôi trường nào trước khi ra đi tìm đường cứu nước?