Cẩm nang Kỹ năng nhận diện và phòng chống lừa đảo trực tuyến cung cấp mấy nhóm kỹ năng chính?

Cẩm nang Kỹ năng nhận diện và phòng chống lừa đảo trực tuyến cung cấp mấy nhóm kỹ năng chính?

Cẩm nang Kỹ năng nhận diện và phòng chống lừa đảo trực tuyến do Cục An toàn thông tin - Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng, ban hành đã cung cấp mấy nhóm kỹ năng chính?

Cục An toàn thông tin - Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng, ban hành cẩm nang Kỹ năng nhận diện và phòng chống lừa đảo trực tuyến. Theo đó, cẩm nang Kỹ năng nhận diện và phòng chống lừa đảo trực tuyến có 5 nhóm kỹ năng chính như sau:

[1] Kỹ năng nhận biết

- Cách tiếp cận

- Phương thức lừa đảo

- Cách thức thực hiện

- Mục đích của đối tượng lừa đảo

[2] Kỹ năng phát hiện

- Lừa đảo Gọi điện trực tiếp

- Lừa đảo qua Tin nhắn

- Lừa đảo thông qua Website

- Lừa đảo thông qua Phần mềm ứng dụng giả mạo

- Lừa đảo thông qua Mạng xã hội

[3] Kỹ năng xử lý

- Xử lý khi gặp lừa đảo trực tuyến

- Xử lý sau khi bị lừa đảo trực tuyến

[4] Kỹ năng phòng tránh

- Kỹ năng phòng tránh cơ bản

- Kỹ năng phòng tránh nâng cao

[5] Kỹ năng bảo vệ

- "Nguyên tắc vàng” bảo vệ bản thân khỏi lừa đảo trực tuyến

- Quy tắc “6 KHÔNG”

Cẩm nang Kỹ năng nhận diện và phòng chống lừa đảo trực tuyến cung cấp mấy nhóm kỹ năng chính?

Cẩm nang Kỹ năng nhận diện và phòng chống lừa đảo trực tuyến cung cấp mấy nhóm kỹ năng chính? (Hình từ Internet)

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị phạt bao nhiêu năm tù?

Căn cứ Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a, điểm c khoản 3 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:

Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
[...]

Theo quy định trên, người nào có hành vi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng trở lên hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:

- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm

- Đã bị kết án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc một trong các tội sau nhưng chưa được xóa án tích mà còn vi phạm:

+ Tội cướp tài sản

+ Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản

+ Tội cưỡng đoạt tài sản

+ Tội cướp giật tài sản

+ Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản

+ Tội trộm cắp tài sản

+ Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

+ Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản

- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội

- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ

Người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 20 năm hoặc tù chung thân tùy theo mức độ vi phạm.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là bao nhiêu năm?

Căn cứ Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 quy định thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự:

Điều 27. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;
c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
[...]

Theo quy định trên, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng và có thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 20 năm.

Phòng chống lừa đảo
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Phòng chống lừa đảo
Hỏi đáp Pháp luật
03 bước tra cứu, nhận diện Website lừa đảo của Bộ Công an?
Hỏi đáp Pháp luật
Cẩm nang Kỹ năng nhận diện và phòng chống lừa đảo trực tuyến cung cấp mấy nhóm kỹ năng chính?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Phòng chống lừa đảo
Phan Vũ Hiền Mai
195 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào