Quy định về mặc Tiểu lễ phục mùa đông trong Quân đội mới nhất 2024?
Các loại quân phục Quân phục của Quân đội nhân dân Việt Nam?
Căn cứ Điều 2 Quyết định 32/2005/QĐ-BQP có quy định cụ thể:
Điều 2. Tên gọi các loại quân phục Quân phục của Quân đội nhân dân Việt Nam được gọi theo tên sử dụng của từng loại quân phục; bao gồm:
1. Quân phục dự lễ.
2. Quân phục thường dùng.
3. Quân phục huấn luyện - dã ngoại.
4. Quân phục nghiệp vụ và trang phục công tác.
Như vậy, tên gọi các loại quân phục Quân phục của Quân đội nhân dân Việt Nam được gọi theo tên sử dụng của từng loại quân phục; bao gồm:
- Quân phục dự lễ.
- Quân phục thường dùng.
- Quân phục huấn luyện - dã ngoại.
- Quân phục nghiệp vụ và trang phục công tác.
Quy định về mặc Tiểu lễ phục mùa đông trong Quân đội mới nhất 2024? (Hình từ Internet)
Quy định về mặc Tiểu lễ phục mùa đông trong Quân đội mới nhất 2024?
Căn cứ khoản 2 Điều 4 Quyết định 32/2005/QĐ-BQP có quy định về quân phục dự lễ của sỹ quân, QNCN từ chuẩn úy trở lên như sau:
Điều 4. Quân phục dự lễ của sỹ quân, QNCN từ chuẩn úy trở lên
[....]
2. Tiểu lễ mùa đông
a) Cách mang mặc:
Thực hiện như quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 4 chỉ khác: Đeo cuống Huân chương, Huy chương thay cho dải Huân chương, Huy chương.
b) Trường hợp sử dụng:
- Mặc trong mùa đông:
+ Dự các lễ do Nhà nước, Bộ Quốc phòng, địa phương và đơn vị tổ chức ngoài các lễ đã quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 4.
+ Dự hội nghị mừng công, đại hội Đảng, đại hội các tổ chức quần chúng ở đơn vị tổ chức.
+ Đi công tác, học tập ở nước ngoài, Tùy viên Quốc phòng ở nước ngoài. Khi dự các lễ của nước sở tại.
+ Được mặc trong các ngày Tết Nguyên đán.
- Mặc cả hai mùa:
+ Trong lễ đón, tiếp, tiễn các đoàn khách quốc tế, các đồng chí lãnh đạo Đảng và Nhà nước theo nghi thức quân đội.
+ Thành viên trong đoàn đại biểu Đảng, Nhà nước Quân đội đi thăm chính thức các nước.
+ Đại biểu dự đại hội Đảng toàn quân, đại hội Đảng cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đại hội Đảng toàn quốc; dự phiên khai mạc và bế mạc các kỳ họp Quốc hội.
+ Làm nhiệm vụ xét xử trong Hội đồng xét xừ Công tố viên, thư ký tại phiên tòa (không đeo cuống Huân chương, Huy chương, Huy hiệu).
+ Phát thanh viên truyền hình.
+ Thành viên Ban Lễ tang, Ban Tổ chức lễ tang, thành viên các đoàn viếng trong lễ Quốc tang, lễ tang Nhà nước; sĩ quan túc trực và dẫn viếng trong lễ tang cho cán bộ từ Thiếu tá trở lên.
[....]
Theo đó, tùy vào mục đích sử dụng mà người lính sẽ sử dụng những loại quân phục khác nhau. Quân phục của sĩ quân, QNCN từ chuẩn úy trở lên được quy định tại Điều 4 Quyết định 32/2005/QĐ-BQP bao gồm lễ phục, lễ phục mùa đông và lễ phục mùa hè...
Như vậy, quy định về mặc Tiểu lễ phục mùa đông đối với sỹ quân, QNCN từ chuẩn úy trở lên như sau:
* Cách mang mặc:
Thực hiện như quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 4 chỉ khác: Đeo cuống Huân chương, Huy chương thay cho dải Huân chương, Huy chương.
* Trường hợp sử dụng:
- Mặc trong mùa đông:
+ Dự các lễ do Nhà nước, Bộ Quốc phòng, địa phương và đơn vị tổ chức ngoài các lễ đã quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 4.
+ Dự hội nghị mừng công, đại hội Đảng, đại hội các tổ chức quần chúng ở đơn vị tổ chức.
+ Đi công tác, học tập ở nước ngoài, Tùy viên Quốc phòng ở nước ngoài. Khi dự các lễ của nước sở tại.
+ Được mặc trong các ngày Tết Nguyên đán.
- Mặc cả hai mùa:
+ Trong lễ đón, tiếp, tiễn các đoàn khách quốc tế, các đồng chí lãnh đạo Đảng và Nhà nước theo nghi thức quân đội.
+ Thành viên trong đoàn đại biểu Đảng, Nhà nước Quân đội đi thăm chính thức các nước.
+ Đại biểu dự đại hội Đảng toàn quân, đại hội Đảng cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đại hội Đảng toàn quốc; dự phiên khai mạc và bế mạc các kỳ họp Quốc hội.
+ Làm nhiệm vụ xét xử trong Hội đồng xét xừ Công tố viên, thư ký tại phiên tòa (không đeo cuống Huân chương, Huy chương, Huy hiệu).
+ Phát thanh viên truyền hình.
+ Thành viên Ban Lễ tang, Ban Tổ chức lễ tang, thành viên các đoàn viếng trong lễ Quốc tang, lễ tang Nhà nước; sĩ quan túc trực và dẫn viếng trong lễ tang cho cán bộ từ Thiếu tá trở lên.
Trên đây là Quy định về mặc Tiểu lễ phục mùa đông trong Quân đội mới nhất 2024?
Vị trí, chức năng của sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam là gì?
Căn cứ Điều 2 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 quy định cụ thể như sau:
Điều 2. Vị trí, chức năng của sĩ quan
Sĩ quan là lực lượng nòng cốt của quân đội và là thành phần chủ yếu trong đội ngũ cán bộ quân đội, đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo, chỉ huy, quản lý hoặc trực tiếp thực hiện một số nhiệm vụ khác, bảo đảm cho quân đội sẵn sàng chiến đấu và hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.
Như vậy, sĩ quan là lực lượng nòng cốt của quân đội và là thành phần chủ yếu trong đội ngũ cán bộ quân đội, đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo, chỉ huy, quản lý hoặc trực tiếp thực hiện một số nhiệm vụ khác, bảo đảm cho quân đội sẵn sàng chiến đấu và hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Học sinh được nghỉ bao nhiêu ngày Tết 2025? Học kỳ 2 năm học 2024 - 2025 bắt đầu khi nào?
- Tên gọi Hà Nội có từ khi nào? Phía Bắc Thủ đô Hà Nội tiếp giáp với tỉnh thành nào?
- Còn bao nhiêu ngày thứ 2 nữa đến Tết 2025? Đếm ngược ngày Tết Âm lịch 2025?
- Trường công lập được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất có được phép chuyển sang thuê đất thu tiền hằng năm để kinh doanh không?
- Từ 1/1/2025, tài liệu ôn luyện kiểm tra phục hồi điểm GPLX được đăng tải trên đâu?