Công việc nào người lao động phải ký hợp đồng thử việc đến 06 tháng?

Công việc nào người lao động phải ký hợp đồng thử việc đến 06 tháng? Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu được xử lý như thế nào?

Công việc nào người lao động phải ký hợp đồng thử việc đến 06 tháng?

Căn cứ Điều 24 Bộ luật lao động 2019 quy định về thử việc như sau:

Điều 24. Thử việc
1. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.
2. Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 của Bộ luật này.
3. Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.

Đồng thời, tại khoản 1 Điều 25 Bộ luật lao động 2019 quy định về thời gian thử việc như sau:

Điều 25. Thời gian thử việc
Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:
1. Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
[...]

Như vậy, theo quy định nêu trên, người lao động phải ký hợp đồng thử việc đến 06 tháng đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014.

Lưu ý: Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc.

Công việc nào người lao động phải ký hợp đồng thử việc đến 06 tháng?

Công việc nào người lao động phải ký hợp đồng thử việc đến 06 tháng? (Hình từ Internet)

Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu được xử lý như thế nào?

Căn cứ Điều 27 Bộ luật Lao động 2019 quy định kết thúc thời gian thử việc như sau:

Điều 27. Kết thúc thời gian thử việc
1. Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.
Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.
Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.
2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường."

Như vậy, khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.

Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.

Còn trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.

Có phải bồi thường chi phí đào tạo nếu chấm dứt hợp đồng thử việc không?

Căn cứ quy định Điều 40 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như sau:

Điều 40. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Không được trợ cấp thôi việc.
2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.

Dẫn chiếu tại khoản 3 Điều 62 Bộ luật Lao động 2019 quy định về hợp đồng đào tạo nghề giữa người sử dụng lao động, người lao động và chi phí đào tạo nghề như sau:

Điều 62. Hợp đồng đào tạo nghề giữa người sử dụng lao động, người lao động và chi phí đào tạo nghề
[...]
3. Chi phí đào tạo bao gồm các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người học trong thời gian đi học. Trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian đào tạo.

Như vậy, trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo.

Chi phí đào tạo bao gồm các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người học trong thời gian đi học.

Trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian đào tạo.

Hợp đồng thử việc
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Hợp đồng thử việc
Hỏi đáp Pháp luật
Công việc nào người lao động phải ký hợp đồng thử việc đến 06 tháng?
Hỏi đáp Pháp luật
Hợp đồng thử việc được ký mấy lần? Hợp đồng thử việc được ký mấy tháng?
Hỏi đáp Pháp luật
Ký hợp đồng thử việc với doanh nghiệp người lao động có phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được ký hợp đồng thử việc với người lao động 2 lần với 2 công việc khác nhau không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu hợp đồng thử việc thông dụng chuẩn pháp lý năm 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách viết mail xin nghỉ việc trong thời gian thử việc dành cho người lao động?
Hỏi đáp pháp luật
Chấm dứt hợp đồng thử việc trước hạn có phải bồi thường không?
Hỏi đáp pháp luật
Hợp đồng thử việc
Hỏi đáp pháp luật
Hợp đồng thử việc là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Không ký hợp đồng chính thức khi hết thời hạn thử việc
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Hợp đồng thử việc
Nguyễn Thị Hiền
52 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào