Cách tính tiền điện sinh hoạt mới nhất năm 2024?
Cách tính tiền điện sinh hoạt mới nhất năm 2024?
(1) Bảng giá điện sinh hoạt 2024
Căn cứ Quyết định 2699/QĐ-BCT năm 2024 quy định về giá bán điện.
Theo đó, giá bán lẻ điện bình quân là 2.103,1159 đồng/kWh (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng) từ ngày 11/10/2024.
Tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 2699/QĐ-BCT năm 2024 có quy định bảng giá bán lẻ điện sinh hoạt áp dụng từ ngày 11/10/2024 như sau:
Bậc | Mức tiêu thụ điện (kWh) | Giá bán điện (đồng/kWh) |
Bậc 1 | Từ 0 - 50 | 1.893 |
Bậc 2 | Từ 51 - 100 | 1.956 |
Bậc 3 | Từ 101 - 200 | 2.271 |
Bậc 4 | Từ 201 - 300 | 2.860 |
Bậc 5 | Từ 301 - 400 | 3.197 |
Bậc 6 | Từ 401 trở lên | 3.302 |
So với mức giá cũ có sự thay đổi như sau:
Bậc | Giá cũ (đồng/kWh) | Giá mới (đồng/kWh) | Tiền điện phải trả tăng thêm (đồng/tháng) |
Bậc 1 | 1.806 | 1.893 | 4.350 |
Bậc 2 | 1.866 | 1.956 | 8.850 |
Bậc 3 | 2.167 | 2.271 | 19.250 |
Bậc 4 | 2.729 | 2.860 | 32.350 |
Bậc 5 | 3.050 | 3.197 | 47.050 |
Bậc 6 | 3.151 | 3.302 | 62.150 |
(2) Cách tính tiền điện 2024
Cách 1: Công thức tính tiền điện theo mức bậc thang
Công thức tính mức bậc thang: Mti = (Mqi : T) x N x n
Trong đó:
Mti là mức bậc thang tiền điện của hộ gia đình (kWh).
Mqi là mức bậc thang thứ i theo quy định (kWh).
T là số ngày của tháng trước liền kề (ngày).
N là số ngày tính tiền (ngày).
n là số hộ dùng chung.
Sau khi tính ra được mức bậc thang, lấy mức bậc thang này nhân với giá điện sinh hoạt hoặc giá điện kinh doanh tương ứng sẽ ra tổng số tiền điện phải thanh toán.
Sau khi đã xác định được mức bậc thang, công thức tính tiền điện như sau:
Tiền điện bậc X = Số (kWh) áp dụng giá điện bậc X x Giá điện bán lẻ (đồng/kWh) bậc X |
Ví dụ: Tháng 11/2024 sử dụng hết 250 số điện thì 50 số điện đầu sẽ được tính với mức giá 1.893 đồng/kWh; 50 đồng/kWh tiếp theo sẽ được tính với mức giá 1.956 đồng/kWh; 100 số điện tiếp theo sẽ được tính với mức giá 2.271 đồng/kWh và 50 số điện cuối cùng sẽ được tính với mức giá 2.860 đồng/kWh.
Tiền điện bậc 1 (50 số) = 50 x 1.893 = 94.650 đồng
Tiền điện bậc 2 (50 số) = 50 x 1.956 = 97.800 đồng
Tiền điện bậc 3 (100 số) = 100 x 2.271 = 227.100 đồng
Tiền điện bậc 4 (50 số) = 50 x 2.860 = 143.000 đồng
Tổng tiền điện = (Tiền điện bậc 1 + Tiền điện bậc 2 + Tiền điện bậc 3 + Tiền điện bậc 4) x 108% (8% thuế VAT) = (90.300 + 93.300 + 216.700 + 136.450) x 108% = 562.55 đồng.
Như vậy, tổng tiền điện trong tháng này cần phải trả là: 562.55 đồng.
Cách 2: Sử dụng công cụ tính tiền điện của Tập đoạn điện lực Việt Nam:
https://www.evn.com.vn/c3/calc/Cong-cu-tinh-hoa-don-tien-dien-9-172.aspx
Cách sử dụng công cụ tính tiền điện online cần nhập đầy đủ thông tin:
- Từ ngày - đến ngày: Điền thông tin chu kỳ hóa đơn tiền điện theo tháng mà bạn cần tính.
- Tổng điện năng tiêu thụ (kWh): Nhập tổng điện năng tiêu thụ trong tháng
- Số hộ dùng điện (hộ): Điền số hộ dùng điện (Ví dụ: 1 hộ, 2 hộ...).
Sau khi nhập đầy đủ thông tin nhấn "Tính toán".
Trên đây là Cách tính tiền điện sinh hoạt mới nhất năm 2024?
Cách tính tiền điện sinh hoạt mới nhất năm 2024? (Hình từ Internet)
Những đối tượng nào sẽ được hỗ trợ tiền điện sinh hoạt?
Căn cứ khoản 2 Điều 1 Thông tư 190/2014/TT-BTC, đối tượng được hỗ trợ tiền điện sinh hoạt được quy định như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
[...]
2. Đối tượng được hỗ trợ tiền điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt là một trong những hộ gia đình sau:
a) Hộ nghèo được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo tiêu chí quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015 và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế nếu có (Sau đây gọi là hộ nghèo); Trường hợp địa phương có hộ nghèo theo chuẩn quy định của địa phương cao hơn chuẩn hộ nghèo quốc gia thì thực hiện theo chuẩn hộ nghèo thực tế tại từng địa phương, kinh phí hỗ trợ tiền điện cho số hộ nghèo có chuẩn nghèo cao hơn chuẩn quốc gia do ngân sách địa phương đảm bảo theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
b) Hộ chính sách xã hội được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo tiêu chí quy định tại Quyết định số 60/2014/QĐ-TTg ngày 30 tháng 10 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chí hộ chính sách xã hội được hỗ trợ tiền điện và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế nếu có, không thuộc diện hộ nghèo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này (Sau đây gọi là hộ chính sách xã hội).
Đồng thời căn cứ khoản 2 Điều 3 Nghị định 07/2021/NĐ-CP, quy định về chuẩn hộ nghèo giai đoạn năm 2022 – 2025 như sau:
Điều 3. Chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025
[...]
2. Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025
a) Chuẩn hộ nghèo
- Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
- Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
[...]
Căn cứ Điều 1 Quyết định 60/2014/QĐ-TTg, quy định về tiêu chí hộ chính sách xã hội được hỗ trợ tiền điện như sau:
Điều 1. Tiêu chí hộ chính sách xã hội được hỗ trợ tiền điện
1, Hộ chính sách xã hội được hỗ trợ tiền điện quy định tại Khoản 7 Điều 3 Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định cơ cấu biểu giá bán lẻ tiền điện (sau đây viết tắt là Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg) là hộ có một trong những tiêu chí sau:
a) Hộ có thành viên đang hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng không thuộc diện hộ nghèo theo quy định của pháp luật và có lượng điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt trong tháng không quá 50 KWh ở vùng có điện lưới;
b) Hộ có thành viên đang hưởng trợ cấp xã hội theo quy định của pháp luật sống ở vùng chưa có điện lưới;
c) Hộ đồng bào dân tộc thiểu số sống ở vùng chưa có điện lưới.
[...]
Theo đó, những đối tượng được hỗ trợ tiền điện sinh hoạt bao gồm:
(1) Hộ nghèo được cấp có thẩm quyền phê duyệt:
- Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
- Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
(2) Hộ chính sách xã hội được cấp có thẩm quyền phê duyệt là hộ có một trong những tiêu chí sau đây và không thuộc diện hộ nghèo:
- Hộ có thành viên đang hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng không thuộc diện hộ nghèo theo quy định của pháp luật và có lượng điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt trong tháng không quá 50 kWh ở vùng có điện lưới.
- Hộ có thành viên đang hưởng trợ cấp xã hội theo quy định của pháp luật sống ở vùng chưa có điện lưới.
- Hộ đồng bào dân tộc thiểu số sống ở vùng chưa có điện lưới.
Quyền của khách hàng sử dụng điện là gì?
Theo Điều 46 Luật Điện lực 2004 quy định quyền của khách hàng sử dụng điện như sau:
- Được lựa chọn bên bán điện trong thị trường bán lẻ điện cạnh tranh;
- Được cung cấp đủ số lượng công suất, điện năng, bảo đảm chất lượng điện đã được thoả thuận trong hợp đồng;
- Yêu cầu bên bán điện kịp thời khôi phục việc cấp điện sau khi mất điện;
- Được cung cấp hoặc giới thiệu thông tin liên quan đến việc mua bán điện và hướng dẫn về an toàn điện;
- Được bồi thường thiệt hại do bên bán điện gây ra theo quy định của pháp luật;
- Yêu cầu bên bán điện kiểm tra chất lượng dịch vụ điện, tính chính xác của thiết bị đo đếm điện, số tiền điện phải thanh toán;
- Khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về điện lực của bên bán điện;
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Sử dụng 500 lao động nữ thì phải lắp đặt bao nhiêu phòng vắt, trữ sữa mẹ tại nơi làm việc?
- Tốt nghiệp THPT từ năm 2025 sẽ tăng tỷ lệ sử dụng điểm học bạ từ 30% lên 50%?
- Bao nhiêu điểm thi đạt IOE cấp huyện 2024 - 2025? Cơ cấu giải thưởng IOE cấp huyện?
- Mẫu Lời dẫn MC tất niên cuối năm 2024 chi tiết?
- Đáp án Đề thi học sinh giỏi quốc gia môn Toán năm 2024-2025?