Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép cung cấp dịch vụ mạng xã hội 2024?

Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép cung cấp dịch vụ mạng xã hội 2024? Người sử dụng dịch vụ mạng xã hội tại Việt Nam có những quyền và nghĩa vụ gì?

Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép cung cấp dịch vụ mạng xã hội 2024?

Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép cung cấp dịch vụ mạng xã hội 2024 là Mẫu số 28 được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 147/2024/NĐ-CP, mẫu có dạng như sau:

Tải Mẫu Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép cung cấp dịch vụ mạng xã hội 2024

Tại đây

Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép cung cấp dịch vụ mạng xã hội 2024?

Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép cung cấp dịch vụ mạng xã hội 2024? (Hình tư Internet)

Điều kiện cung cấp dịch vụ mạng xã hội trong nước từ 25/12/2024?

Tại khỏan 4 Điều 25 Nghị định 147/2024/NĐ-CP quy định điều kiện thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, cung cấp dịch vụ mạng xã hội như sau:

Điều 25. Điều kiện thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, cung cấp dịch vụ mạng xã hội
1. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trong nước chỉ được thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp khi có Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp.
2. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trong nước chỉ được cung cấp dịch vụ mạng xã hội khi đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 4 Điều này.
3. Điều kiện cấp Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp:
a) Là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam, có chức năng, nhiệm vụ hoặc ngành nghề đăng ký kinh doanh đã được đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp phù hợp với dịch vụ và nội dung thông tin cung cấp;
b) Đã đăng ký sử dụng tên miền để thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp và đáp ứng quy định tại Điều 26 Nghị định này;
c) Đáp ứng các điều kiện về tổ chức, nhân sự và kỹ thuật theo quy định tại Điều 27 Nghị định này;
d) Có biện pháp quản lý nội dung, thông tin theo quy định tại Điều 28 Nghị định này.
4. Điều kiện cung cấp dịch vụ mạng xã hội trong nước:
a) Là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam, có chức năng, nhiệm vụ hoặc ngành nghề đăng ký kinh doanh đã được đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp phù hợp với dịch vụ mạng xã hội cung cấp;
b) Đã đăng ký sử dụng tên miền để cung cấp dịch vụ mạng xã hội và đáp ứng quy định tại Điều 26 Nghị định này;
c) Đáp ứng các điều kiện về tổ chức, nhân sự và kỹ thuật theo quy định tại Điều 27 Nghị định này;
d) Có biện pháp quản lý nội dung, thông tin theo quy định tại Điều 28 Nghị định này.
[...]

Như vậy, điều kiện cung cấp dịch vụ mạng xã hội trong nước từ 25/12/2024 như sau:

- Là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam, có chức năng, nhiệm vụ hoặc ngành nghề đăng ký kinh doanh đã được đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp phù hợp với dịch vụ mạng xã hội cung cấp;

- Đã đăng ký sử dụng tên miền để cung cấp dịch vụ mạng xã hội và đáp ứng quy định tại Điều 26 Nghị định 147/2024/NĐ-CP

- Đáp ứng các điều kiện về tổ chức, nhân sự và kỹ thuật theo quy định tại Điều 27 Nghị định 147/2024/NĐ-CP

- Có biện pháp quản lý nội dung, thông tin theo quy định tại Điều 28 Nghị định 147/2024/NĐ-CP

Người sử dụng dịch vụ mạng xã hội tại Việt Nam có những quyền và nghĩa vụ gì?

Căn cứ Điều 36 Nghị định 147/2024/NĐ-CP quy định người sử dụng dịch vụ mạng xã hội (bao gồm tổ chức, cá nhân) có quyền và nghĩa vụ sau đây:

- Được sử dụng dịch vụ mạng xã hội theo quy định của pháp luật.

- Được bảo vệ thông tin của người sử dụng dịch vụ mạng xã hội theo quy định của pháp luật trừ trường hợp có yêu cầu của cơ quan điều tra, cơ quan có thẩm quyền trong xử lý hành vi vi phạm pháp luật.

- Tuân thủ quy chế quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội.

- Chịu trách nhiệm về nội dung thông tin do mình lưu trữ, cung cấp, truyền đưa trên mạng xã hội, phát tán thông tin qua đường liên kết trực tiếp do mình thiết lập.

- Các tài khoản, kênh nội dung, trang cộng đồng, nhóm cộng đồng trên mạng xã hội có quyền đăng ký với Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) để được tập huấn, phổ biến quy định của pháp luật về cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng và được khuyến nghị lựa chọn quảng cáo.

- Tuân thủ quy định của pháp luật chuyên ngành khi thực hiện việc cung

cấp thông tin, dịch vụ chuyên ngành trên mạng xã hội; tuân thủ quy định của pháp luật về thuế, thanh toán khi thực hiện các hoạt động kinh doanh, hoạt động giao dịch liên quan trên mạng xã hội.

- Chủ tài khoản, chủ kênh nội dung, chủ trang cộng đồng, người quản trị nhóm cộng đồng trên mạng xã hội không được đặt tên tài khoản, trang, kênh, nhóm giống hoặc trùng với tên cơ quan báo chí hoặc có những từ ngữ (bằng tiếng Việt hoặc tiếng nước ngoài tương đương) có thể gây nhầm lẫn là cơ quan báo chí hoặc hoạt động báo chí như: Báo, đài, tạp chí, tin, tin tức, phát thanh, truyền hình, truyền thông, thông tấn, thông tấn xã...;

Đồng thời, phải chịu trách nhiệm quản lý nội dung đăng tải trên tài khoản, trang cộng đồng, nhóm cộng đồng hoặc kênh nội dung của mình; có trách nhiệm ngăn chặn, gỡ bỏ thông tin vi phạm pháp luật, thông tin ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác, thông tin ảnh hưởng đến trẻ em đăng tải trên tài khoản, trang cộng đồng, nhóm cộng đồng hoặc kênh nội dung của mình (bao gồm cả nội dung bình luận của người sử dụng dịch vụ) chậm nhất là 24 giờ kể từ khi có yêu cầu bằng điện thoại, văn bản hoặc qua phương tiện điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử), Bộ Công an (Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao), Sở Thông tin và Truyền thông địa phương và các cơ quan có thẩm quyền theo pháp luật chuyên ngành hoặc chậm nhất là 48 giờ đối với khiếu nại có căn cứ từ người sử dụng dịch vụ; không lợi dụng mạng xã hội để sản xuất nội dung dưới hình thức phóng sự, điều tra, phỏng vấn báo chí.

- Tài khoản, trang cộng đồng, kênh nội dung, nhóm cộng đồng trên mạng xã hội khi cung cấp thông tin bằng tính năng livestream phải tuân thủ các quy định tại Nghị định 147/2024/NĐ-CP. Trường hợp cung cấp thông tin liên quan đến các dịch vụ chuyên ngành khác thì phải tuân thủ các quy định của pháp luật chuyên ngành.

Mạng xã hội
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Mạng xã hội
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị gia hạn giấy phép cung cấp dịch vụ mạng xã hội áp dụng từ ngày 25/12/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn gửi Báo cáo tình hình thực hiện Giấy phép cung cấp dịch vụ mạng xã hội là khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Trend 'Chàng trai thư giãn, Cô nàng thư giãn' là gì? Tổng hợp các hành vi bị nghiêm cấm khi sử dụng không gian mạng?
Hỏi đáp Pháp luật
Chill guy là gì? Meme Chill Guy là gì? Quy tắc ứng xử trên mạng xã hội cho cá nhân đu trend Chill Guy là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
06 thuật ngữ về mạng xã hội được quy định theo Nghị định 147 từ 25/12/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 25/12/2024, Facebook phải gỡ bỏ nội dung vi phạm trong vòng 24 giờ?
Hỏi đáp Pháp luật
Danh sách các mạng xã hội phổ biến ở Việt Nam?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép cung cấp dịch vụ mạng xã hội theo Nghị định 147?
Hỏi đáp Pháp luật
Bộ Quy tắc ứng xử trên mạng xã hội của Bộ Thông tin và Truyền thông có bao nhiêu Chương, bao nhiêu Điều?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 25/12/2024, có bao nhiêu cách để được phép thực hiện livestream đúng theo quy định pháp luật?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Mạng xã hội
Nguyễn Thị Hiền
92 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Mạng xã hội

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Mạng xã hội

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào