Kinh tuyến trục các tỉnh tại Việt Nam - Cập nhật 63 tỉnh thành 2024 theo Thông tư 25?
Kinh tuyến trục các tỉnh tại Việt Nam - Cập nhật 63 tỉnh thành 2024 theo Thông tư 25?
Kinh tuyến trục là một khái niệm trong địa lý học và địa lý thiên văn. Đây là một đường kinh tuyến chính chạy dọc theo bề mặt của Trái Đất, chia cách từng độ kinh tuyến thành 360 phần bằng nhau, từ 0 độ tại Meridian của Greenwich (nước Anh) và tăng lên mỗi độ khi bạn di chuyển về phía đông và giảm mỗi độ khi bạn di chuyển về phía tây.
Kinh tuyến trục là một phần quan trọng của hệ thống kinh tuyến được sử dụng để xác định vị trí trên bề mặt Trái Đất.
Căn cứ Điều 5 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT quy định cụ thể như sau:
Điều 5. Cơ sở toán học
1. Bản đồ địa chính được lập ở các tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000; trên mặt phẳng chiếu hình, ở múi chiếu 3 độ, kinh tuyến trục theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000 và hệ độ cao quốc gia hiện hành.
Kinh tuyến trục theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại Phụ lục số 02 kèm theo Thông tư này.
2. Khung trong mở rộng của mảnh bản đồ địa chính là khung trong của mảnh bản đồ địa chính được thiết lập mở rộng thêm khi cần thể hiện các yếu tố nội dung bản đồ vượt ra ngoài phạm vi thể hiện của khung trong tiêu chuẩn. Phạm vi mở rộng khung trong của mảnh bản đồ địa chính mỗi chiều là 10 xen ti mét (cm) hoặc 20 cm so với khung trong tiêu chuẩn.
[....]
Theo đó, kinh tuyến trục theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư 25/2014/TT-BTNMT.
Dưới đây là Kinh tuyến trục các tỉnh tại Việt Nam - Cập nhật 63 tỉnh thành mới nhất 2024:
* Trên đây là Kinh tuyến trục các tỉnh tại Việt Nam - Cập nhật 63 tỉnh thành mới nhất 2024
Kinh tuyến trục các tỉnh tại Việt Nam - Cập nhật 63 tỉnh thành 2024 theo Thông tư 25? (Hình từ Internet)
Quy định về các thông số của file chuẩn bản đồ địa chính cụ thể ra sao?
Căn cứ khoản 4 Điều 5 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT quy định như sau:
Điều 5. Cơ sở toán học
[....]
4. Các thông số của file chuẩn bản đồ
4.1. Thông số hệ quy chiếu và hệ tọa độ
Thông số hệ quy chiếu và hệ tọa độ để lập bản đồ địa chính thực hiện theo quy định tại Thông tư số 973/2001/TT-TCĐC ngày 20 tháng 6 năm 2001 của Tổng cục Địa chính hướng dẫn áp dụng hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000.
4.2. Thông số đơn vị đo (Working Units) gồm:
a) Đơn vị làm việc chính (Master Units): mét (m);
b) Đơn vị làm việc phụ (Sub Units): mi li mét (mm);
c) Độ phân giải (Resolution): 1000;
d) Tọa độ điểm trung tâm làm việc (Storage Center Point/Global Origin): X: 500000 m, Y: 1000000 m.
[....]
Như vậy, quy định về các thông số của file chuẩn bản đồ địa chính như sau:
(1) Thông số hệ quy chiếu và hệ tọa độ
Thông số hệ quy chiếu và hệ tọa độ để lập bản đồ địa chính thực hiện theo quy định tại Thông tư 973/2001/TT-TCĐC của Tổng cục Địa chính hướng dẫn áp dụng hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000.
(2) Thông số đơn vị đo (Working Units) gồm:
- Đơn vị làm việc chính (Master Units): mét (m);
- Đơn vị làm việc phụ (Sub Units): mi li mét (mm);
- Độ phân giải (Resolution): 1000;
- Tọa độ điểm trung tâm làm việc (Storage Center Point/Global Origin): X: 500000 m, Y: 1000000 m.
Mật độ điểm khống chế tọa độ trên bản đồ địa chính quy định như thế nào?
Căn cứ khoản 8 Điều 5 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT quy định mật độ điểm khống chế tọa độ trên bản đồ địa chính như sau:
- Để đo vẽ lập bản đồ địa chính bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa thì mật độ điểm khống chế tọa độ quy định như sau:
+ Bản đồ tỷ lệ 1:5000, 1:10000: Trung bình 500 ha có một điểm khống chế tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên;
+ Bản đồ tỷ lệ 1:500, 1:1000, 1:2000: Trung bình từ 100 ha đến 150 ha có một điểm khống chế tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên;
+ Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200: Trung bình 30 ha có một điểm khống chế tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên;
+ Trường hợp khu vực đo vẽ có dạng hình tuyến thì bình quân 1,5 km chiều dài được bố trí 01 điểm tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên.
Trường hợp đặc biệt, khi đo vẽ lập bản đồ địa chính mà diện tích khu đo nhỏ hơn 30 ha thì điểm tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên mật độ không quá 2 điểm.
- Để đo vẽ lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, 1:5000, 1:10000 bằng phương pháp ảnh hàng không kết hợp với đo vẽ trực tiếp ở thực địa thì trung bình 2500 ha có một điểm khống chế tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Danh mục cây cấm trồng trên đường phố thuộc địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh?
- Bí thư huyện ủy là ai? Bí thư huyện ủy có nhiệm vụ và quyền hạn gì?
- Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép cung cấp dịch vụ mạng xã hội 2024?
- Tổng hợp các văn bản hướng dẫn Nghị quyết 98 về cơ chế đặc thù tại TP. HCM?
- Có được thay đổi phạm vi công việc của từng nhà thầu trong hợp đồng đã ký với nhà thầu liên danh?