Hạn chót nộp báo cáo tình hình hoạt động của đại lý thuế 2024 là khi nào?
Hạn chót nộp báo cáo tình hình hoạt động của đại lý thuế 2024 là khi nào?
Tại khoản 8 Điều 24 Thông tư 10/2021/TT-BTC quy định trách nhiệm của đại lý thuế như sau:
Điều 24. Trách nhiệm của đại lý thuế
[....]
6. Chấp hành các quy định về kiểm tra liên quan đến việc hành nghề kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế; thay mặt người nộp thuế cung cấp, giải trình theo yêu cầu của cơ quan thuế các thông tin, tài liệu trong phạm vi hợp đồng với người nộp thuế để chứng minh tính chính xác của hồ sơ khai thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế của người nộp thuế.
7. Giữ bí mật thông tin cho người nộp thuế sử dụng dịch vụ của đại lý thuế.
8. Gửi thông báo, báo cáo đến Cục Thuế qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có thay đổi thông tin nhân viên đại lý thuế, gửi thông báo thay đổi thông tin nhân viên đại lý thuế theo Mẫu 2.8 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Chậm nhất là ngày 15/1 hàng năm, gửi báo cáo tình hình hoạt động đại lý thuế theo Mẫu 2.9 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Thông tin báo cáo được tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo.
Như vậy, năm 2024, đại lý thuế phải gửi báo cáo tình hình hoạt động đến Cục thuế qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế chậm nhất là ngày 15/1/2025.
Lưu ý: Thông tin báo cáo được tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo.
Hạn chót nộp báo cáo tình hình hoạt động của đại lý thuế 2024 là khi nào? (Hình từ Internet)
Đại lý thuế bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế trong trường hợp nào?
Tại khoản 1 Điều 26 Thông tư 10/2021/TT-BTC quy định về đình chỉ kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế như sau:
Điều 26. Đình chỉ kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế
1. Đại lý thuế bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Không đảm bảo điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 102 Luật Quản lý thuế trong 03 tháng liên tục.
b) Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu cho cơ quan thuế theo quy định.
c) Tiết lộ thông tin gây thiệt hại vật chất, tinh thần, uy tín của người nộp thuế sử dụng dịch vụ đại lý thuế (trừ trường hợp người nộp thuế đồng ý hoặc pháp luật có quy định).
d) Sử dụng, quản lý nhân viên đại lý thuế không đúng theo quy định tại Thông tư này.
đ) Không thực hiện thông báo, báo cáo theo quy định tại khoản 8 Điều 24 Thông tư này từ 15 ngày trở lên so với thời hạn báo cáo hoặc thời hạn thông báo của cơ quan thuế.
2. Cục Thuế (nơi đại lý thuế đóng trụ sở) ban hành quyết định đình chỉ kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế của đại lý thuế theo Mẫu 2.11 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này, đồng thời thông báo cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp của đại lý thuế biết.
3. Thời hạn đình chỉ hoạt động kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế của đại lý thuế kể từ ngày quyết định đình chỉ của Cục Thuế có hiệu lực cho đến khi đại lý thuế khắc phục được sai phạm, nhưng tối đa không quá 90 ngày kể từ ngày quyết định đình chỉ có hiệu lực. Trong thời hạn bị đình chỉ, đại lý thuế không được cung cấp dịch vụ cho người nộp thuế.
Trường hợp đã khắc phục được sai phạm, đại lý thuế thông báo bằng văn bản cho Cục Thuế. Cục Thuế kiểm tra thông tin, nếu đại lý thuế đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế thì trong thời hạn 05 ngày làm việc Cục Thuế có văn bản thông báo cho đại lý thuế về việc quyết định đình chỉ hết hiệu lực.
Như vậy, đại lý thuế bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
- Không đảm bảo điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 102 Luật Quản lý thuế 2019 trong 03 tháng liên tục.
- Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu cho cơ quan thuế theo quy định.
- Tiết lộ thông tin gây thiệt hại vật chất, tinh thần, uy tín của người nộp thuế sử dụng dịch vụ đại lý thuế (trừ trường hợp người nộp thuế đồng ý hoặc pháp luật có quy định).
- Sử dụng, quản lý nhân viên đại lý thuế không đúng theo quy định tại Thông tư 10/2021/TT-BTC
- Không thực hiện thông báo, báo cáo theo quy định tại khoản 8 Điều 24 Thông tư 10/2021/TT-BTC từ 15 ngày trở lên so với thời hạn báo cáo hoặc thời hạn thông báo của cơ quan thuế.
Nhân viên đại lý thuế có bắt buộc phải tham gia cập nhật kiến thức hàng năm không?
Tại khoản 2 Điều 18 Thông tư 10/2021/TT-BTC quy định cụ thể như sau:
Điều 18. Đối tượng cập nhật kiến thức
1. Đối tượng cập nhật kiến thức là nhân viên đại lý thuế và người đăng ký hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.
2. Nhân viên đại lý thuế phải tham gia cập nhật kiến thức hàng năm.
3. Không bắt buộc phải cập nhật kiến thức đối với người được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế đăng ký hành nghề trong thời gian từ ngày được cấp chứng chỉ đến ngày 31/12 của năm tiếp theo năm được cấp chứng chỉ.
Như vậy, theo quy định, nhân viên đại lý thuế là một trong những đối tượng bắt buộc phải tham gia cập nhật kiến thức hằng năm.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Người có giấy phép lái xe hạng A2 được điều khiển loại xe nào từ 01/01/2025?
- Địa chỉ Học viện Tòa án ở đâu? Học viện Tòa án có mã trường là gì?
- Lịch âm 2025, Lịch vạn niên 2025, Lịch 2025: Chi tiết, đầy đủ nhất cả năm 2025?
- Khi nào chứng thư thẩm định giá hết hạn? Chứng thư thẩm định giá không bắt buộc cập nhật vào CSDL quốc gia trong trường hợp nào?
- Thời hạn bình ổn giá hàng hóa dịch vụ bao lâu? Gia hạn thời gian bình ổn giá hàng hóa dịch vụ được không?