07 hành vi nghiêm cấm trong đăng ký, quản lý, sử dụng xe quân sự từ ngày 1/1/2025?
07 hành vi nghiêm cấm trong đăng ký, quản lý, sử dụng xe quân sự từ ngày 1/1/2025?
Theo Điều 11 Thông tư 69/2024/TT-BQP quy định 07 hành vi nghiêm cấm trong đăng ký, quản lý, sử dụng xe quân sự bao gồm:
- Giả mạo hồ sơ; làm thay đổi số khung, số máy; sửa chữa, tẩy xoá, thay đổi các thông tin ghi trên Chứng nhận đăng ký.
- Tự sản xuất, sử dụng biển số xe không đúng quy định tại Điều 4 Thông tư 69/2024/TT-BQP; mua, bán, thuê, mượn, cho thuê, cho mượn, thế chấp xe, biển số xe, Chứng nhận đăng ký xe quân sự.
- Thay thế động cơ không rõ nguồn gốc hoặc nguồn gốc không hợp pháp.
- Cung cấp giấy tờ xe quân sự cho người và phương tiện không thuộc thẩm quyền, điều kiện tham gia giao thông đường bộ.
- Sử dụng xe quân sự không đúng mục đích; liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân ngoài Quân đội.
- Giao xe quân sự cho người không đủ điều kiện điều khiển tham gia giao thông đường bộ.
- Điều khiển xe quân sự khi không được giao nhiệm vụ (trừ các trường hợp làm nhiệm vụ đặc biệt hoặc kiểm tra tình trạng kỹ thuật xe).
07 hành vi nghiêm cấm trong đăng ký, quản lý, sử dụng xe quân sự từ ngày 1/1/2025? (Hình từ Internet)
Biển số xe quân sự do cơ quan nào sản xuất?
Theo Điều 7 Thông tư 69/2024/TT-BQP quy định như sau:
Điều 7. Biển số xe quân sự
1. Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật sản xuất biển số xe quân sự theo Mẫu quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này và cấp cho cơ quan, đơn vị sau khi thực hiện xong thủ tục đăng ký xe theo quy định tại Điều 23 Thông tư này.
2. Ký hiệu biển số xe quân sự theo quy định tại Phụ lục III kèm theo Thông tư này cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng.
Bộ Tổng Tham mưu quyết định và thông báo ký hiệu biển số xe quân sự đối với cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng mới thành lập.
3. Biển số xe bị mất, bị mờ, gẫy, hỏng; cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý có trách nhiệm kiểm tra, báo cáo cơ quan xe - máy hoặc cơ quan xe máy - vận tải hoặc cơ quan quản lý trang bị cấp trên đến cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng để đề nghị Cục Xe máy - Vận tải cấp lại, cấp đổi theo quy định tại Điều 24 Thông tư này.
4. Ô tô, rơ moóc, sơ mi rơ moóc, xe máy chuyên dùng trước khi đưa vào sử dụng, phải thực hiện đăng ký hệ thống số phụ theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
Như vậy, Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật sản xuất biển số xe quân sự theo Mẫu quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư 69/2024/TT-BQP và cấp cho cơ quan, đơn vị sau khi thực hiện xong thủ tục đăng ký xe
Những trường hợp nào được cấp biển số xe quân sự tạm thời?
Theo Điều 22 Thông tư 69/2024/TT-BQP quy định như sau:
Điều 22. Cấp biển số tạm thời cho xe quân sự
1. Các trường hợp cấp biển số tạm thời
a) Xe đã được Tổng Tham mưu trưởng quyết định đưa vào trang bị quân sự nhưng hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định tại Điều 13 Thông tư này;
b) Xe đã được Tổng Tham mưu trưởng quyết định cho phép đơn vị tự mua nhưng hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định tại Điều 14 Thông tư này;
c) Xe cho tặng; viện trợ; nhập khẩu phi mậu dịch, nhập khẩu là tài sản di chuyển (nhập khẩu trực tiếp) nhưng hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định tại Điều 17 Thông tư này;
d) Xe nhập khẩu; sản xuất, lắp ráp trong nước thực hiện trung chuyển;
đ) Xe chạy khảo sát, thử nghiệm; xe thuộc các dự án, chương trình được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt.
e) Biển số tạm thời theo quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục I kèm theo Thông tư này.
2. Hồ sơ đăng ký tạm thời cho xe quân sự
a) Công văn do cơ quan kỹ thuật hoặc cơ quan hậu cần - kỹ thuật đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng đề nghị cấp biển số tạm thời hoặc Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được Bộ Quốc phòng giao nhiệm vụ mua xe.
b) Bản sao hồ sơ đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều này;
c) Kế hoạch trung chuyển, kế hoạch chạy thử nghiệm; văn bản của cấp có thẩm quyền chứng minh xe quân sự thuộc các đề tài, thử nghiệm, dự án đối với các trường hợp quy định tại các điểm d, đ khoản 1 Điều này.
3. Thời hạn sử dụng biển số tạm thời được ghi trên biển số nhưng không được quá 90 ngày kể từ ngày cấp.
4. Ngoài các quy định tại khoản 1 Điều này, Tổng Tham mưu trưởng quyết định cấp biển số xe quân sự hoặc biển số tạm thời để thực hiện nhiệm vụ đột xuất, đặc biệt.
Như vậy, các trường hợp cấp biển số xe quân sự tạm thời bao gồm:
- Xe đã được Tổng Tham mưu trưởng quyết định đưa vào trang bị quân sự nhưng hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định tại Điều 13 Thông tư 69/2024/TT-BQP
- Xe đã được Tổng Tham mưu trưởng quyết định cho phép đơn vị tự mua nhưng hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định tại Điều 14 Thông tư 69/2024/TT-BQP
- Xe cho tặng; viện trợ; nhập khẩu phi mậu dịch, nhập khẩu là tài sản di chuyển (nhập khẩu trực tiếp) nhưng hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định tại Điều 17 Thông tư 69/2024/TT-BQP
- Xe nhập khẩu; sản xuất, lắp ráp trong nước thực hiện trung chuyển;
- Xe chạy khảo sát, thử nghiệm; xe thuộc các dự án, chương trình được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt.
- Biển số tạm thời theo quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục I kèm theo Thông tư 69/2024/TT-BQP
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Học sinh được nghỉ bao nhiêu ngày Tết 2025? Học kỳ 2 năm học 2024 - 2025 bắt đầu khi nào?
- Tên gọi Hà Nội có từ khi nào? Phía Bắc Thủ đô Hà Nội tiếp giáp với tỉnh thành nào?
- Còn bao nhiêu ngày thứ 2 nữa đến Tết 2025? Đếm ngược ngày Tết Âm lịch 2025?
- Trường công lập được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất có được phép chuyển sang thuê đất thu tiền hằng năm để kinh doanh không?
- Từ 1/1/2025, tài liệu ôn luyện kiểm tra phục hồi điểm GPLX được đăng tải trên đâu?