Những trường hợp nào không được làm người đại diện trong tố tụng dân sự?

Những trường hợp nào không được làm người đại diện trong tố tụng dân sự? Chỉ định người đại diện trong tố tụng dân sự được quy định như thế nào?

Những trường hợp nào không được làm người đại diện trong tố tụng dân sự?

Căn cứ theo Điều 87 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, thì những trường hợp không được làm người đại diện trong tố tụng dân sự gồm:

- Nếu họ cũng là đương sự trong cùng một vụ việc với người được đại diện mà quyền và lợi ích hợp pháp của họ đối lập với quyền và lợi ích hợp pháp của người được đại diện;

- Nếu họ đang là người đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự cho một đương sự khác mà quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự đó đối lập với quyền và lợi ích hợp pháp của người được đại diện trong cùng một vụ việc.

Lưu ý, quy đinh trên cũng được áp dụng đối với trường hợp đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự.

Ngoài ra, cán bộ, công chức trong các cơ quan Tòa án, Kiểm sát, Công an không được làm người đại diện trong tố tụng dân sự, trừ trường hợp họ tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện cho cơ quan của họ hoặc với tư cách là người đại diện theo pháp luật.

Những trường hợp nào không được làm người đại diện trong tố tụng dân sự?

Những trường hợp nào không được làm người đại diện trong tố tụng dân sự? (Hình từ Internet)

Chỉ định người đại diện trong tố tụng dân sự được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 88 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về chỉ định người đại diện trong tố tụng dân sự như sau:

Điều 88. Chỉ định người đại diện trong tố tụng dân sự
1. Khi tiến hành tố tụng dân sự, nếu có đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi mà không có người đại diện hoặc người đại diện theo pháp luật của họ thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 87 của Bộ luật này thì Tòa án phải chỉ định người đại diện để tham gia tố tụng.
2. Đối với vụ việc lao động mà có đương sự thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này hoặc người lao động là người chưa thành niên mà không có người đại diện và Tòa án cũng không chỉ định được người đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều này thì Tòa án chỉ định tổ chức đại diện tập thể lao động đại diện cho người lao động đó.

Theo đó, chỉ định người đại diện trong tố tụng dân sự được quy định như sau:

- Khi tiến hành tố tụng dân sự, nếu có đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi mà không có người đại diện hoặc người đại diện theo pháp luật của họ thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 87 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì Tòa án phải chỉ định người đại diện để tham gia tố tụng.

- Đối với vụ việc lao động mà có đương sự thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 88 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 hoặc người lao động là người chưa thành niên mà không có người đại diện và Tòa án cũng không chỉ định được người đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều 88 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì Tòa án chỉ định tổ chức đại diện tập thể lao động đại diện cho người lao động đó.

Người đại diện trong tố tụng dân sự có quyền và nghĩa vụ gì?

Căn cứ theo Điều 86 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về quyền, nghĩa vụ của người đại diện như sau:

Điều 86. Quyền, nghĩa vụ của người đại diện
1. Người đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự trong phạm vi mà mình đại diện.
2. Người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự theo nội dung văn bản ủy quyền.

Như vậy, người đại diện trong tố tụng dân sự có quyền và nghĩa vụ sau:

- Người đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự trong phạm vi mà mình đại diện.

- Người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự theo nội dung văn bản ủy quyền.

Tố tụng dân sự
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tố tụng dân sự
Hỏi đáp Pháp luật
Những trường hợp nào không được làm người đại diện trong tố tụng dân sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Đơn thông báo hoãn phiên họp công khai chứng cứ mới nhất theo Nghị quyết 01?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Đơn rút kháng cáo dân sự gửi Tòa cấp phúc thẩm mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Biên bản phiên tòa phúc thẩm dân sự mới nhất theo Nghị quyết 01?
Hỏi đáp Pháp luật
Danh mục 93 biểu mẫu sử dụng trong tố tụng dân sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Bản án dân sự theo Bộ luật tố tụng Dân sự có hiệu lực pháp luật khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu biên bản giao nhận tài liệu, chứng cứ trong tố tụng dân sự năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổng hợp những câu vướng mắc và câu trả lời cho Viện kiểm sát TP HCM về công tác kiểm sát việc giải quyết vụ việc dân sự năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Đương sự là gì? Xác định tư cách của đương sự trong tố tụng như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tố tụng dân sự
Nguyễn Tuấn Kiệt
21 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào