Trẻ học mầm non có hộ khẩu ở thôn đặc biệt khó khăn nhưng học ở trường có trụ sở đóng ngoài khu vực đặc biệt khó khăn thì có được hỗ trợ chi phí học tập hay không?

Trẻ học mầm non có hộ khẩu ở thôn đặc biệt khó khăn nhưng học ở trường có trụ sở đóng ngoài khu vực đặc biệt khó khăn thì có được hỗ trợ chi phí học tập hay không?

Trẻ học mầm non có hộ khẩu ở thôn đặc biệt khó khăn nhưng học ở trường có trụ sở đóng ngoài khu vực đặc biệt khó khăn thì có được hỗ trợ chi phí học tập hay không?

Căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 6 Luật Giáo dục 2019 có quy định như sau:

Điều 6. Hệ thống giáo dục quốc dân
1. Hệ thống giáo dục quốc dân là hệ thống giáo dục mở, liên thông gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên.
2. Cấp học, trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm:
a) Giáo dục mầm non gồm giáo dục nhà trẻ và giáo dục mẫu giáo;
[...]

Căn cứ theo khoản 1 Điều 23 Luật Giáo dục 2019 có quy định như sau:

Điều 23. Vị trí, vai trò và mục tiêu của giáo dục mầm non
1. Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, đặt nền móng cho sự phát triển toàn diện con người Việt Nam, thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ 03 tháng tuổi đến 06 tuổi.
2. Giáo dục mầm non nhằm phát triển toàn diện trẻ em về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp một.

Căn cứ theo khoản 4 Điều 18 Nghị định 81/2021/NĐ-CP có quy định như sau:

Điều 18. Đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập
1. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông mồ côi cả cha lẫn mẹ.
2. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông bị khuyết tật.
3. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
4. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

Căn cứ theo Tiểu mục 1 Mục 2 Kế hoạch Nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm học 2024 - 2025 của Ngành Giáo dục ban hành kèm theo Quyết định 2236/QĐ-BGDĐT năm 2024 như sau:

II. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM NĂM HỌC 2024 - 2025
1. Tiếp tục hoàn thiện thể chế, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về giáo dục
Tập trung rà soát, điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật, các cơ chế, chính sách về giáo dục và đào tạo nhằm thể chế hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp được giao tại Kết luận số 91-KL/TW, ngày 12/8/2024 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”; các quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển giáo dục, đào tạo; các vấn đề thực tiễn phát sinh cần điều chỉnh để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc.
Ưu tiên nguồn lực hoàn thành xây dựng Luật Nhà giáo và các Nghị quyết của Quốc hội về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo từ 3 đến 5 tuổi và đổi mới chương trình giáo dục mầm non. Triển khai rà soát Luật Giáo dục, Luật Giáo dục đại học để đề xuất nội dung sửa đổi, bổ sung nhằm tạo hành lang pháp lý cho tiếp tục thực hiện đổi mới giáo dục và đào tạo.
Đổi mới công tác quản lý giáo dục, quản trị nhà trường theo hướng tăng quyền tự chủ, nâng cao trách nhiệm giải trình, phát huy dân chủ trong các cơ sở giáo dục và đào tạo.

Căn cứ theo Dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo 3-5 tuổi ngày 06/06/2024 Tải về đề xuất như sau:

Điều 3. Cơ chế, chính sách thực hiện phổ cập giáo dục mẫu giáo
1. Chính sách đối với trẻ em mẫu giáo
1.1. Đối tượng được hưởng chính sách
a) Trẻ em mẫu giáo trong độ tuổi từ 3 đến 5 tuổi thường trú trên địa bàn đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng khó khăn; xã khu vực III, khu vực II thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi (không bao gồm các xã khu vực II đã đạt chuẩn nông thôn mới); xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định của cấp có thẩm quyền (sau đây gọi chung là vùng khó khăn) đang học tại cơ sở giáo dục mầm non thuộc vùng khó khăn, xã khu vực I và xã có thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo theo quy định của cấp có thẩm quyền;
b) Trẻ em mẫu giáo trong độ tuổi từ 3 đến 5 tuổi thực hiện phổ cập giáo dục mầm non thuộc hộ nghèo, cận nghèo đang học tại cơ sở giáo dục mầm non;
c) Trẻ em mẫu giáo từ 3 đến 5 tuổi đang học tại các cơ sở giáo dục mầm non thuộc loại hình dân lập, tư thục đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép thành lập và hoạt động theo đúng quy định có cha hoặc mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em là công nhân, người lao động đang làm việc tại các khu công nghiệp được doanh nghiệp ký hợp đồng lao động theo quy định.
1.2. Chính sách được hưởng
a) Trẻ em thuộc đối tượng quy định tại mục a, b điểm 1.1 khoản 1 Điều này học tập tại các cơ sở giáo dục mầm non công lập được miễn học phí;
b) Trẻ em thuộc đối tượng mục a, b điểm 1.1 khoản 1 Điều này học tại các cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục được cấp bù học phí bằng số tiền học phí trẻ em học tại cơ sở giáo dục công lập được hưởng;
c) Trẻ em mẫu giáo thuộc đối tượng mục a, b, c điểm 1.1 khoản 1 Điều này được hỗ trợ tiền ăn trưa tối thiểu là 360.000 đồng/tháng/trẻ em (ba trăm sáu mươi nghìn đồng). Thời gian hỗ trợ tính theo số tháng học thực tế, nhưng không quá 9 tháng/năm học;
d) Trẻ em mẫu giáo thuộc đối tượng quy định tại mục c điểm 1.1 khoản 1 Điều này được hỗ trợ chi phí học tập là 150.000 đồng/tháng/trẻ em (một trăm năm mươi nghìn đồng). Thời gian hỗ trợ tính theo số tháng học thực tế, nhưng không quá 9 tháng/năm học.
[...]

Như vậy, Bộ Giáo dục và Đào tạo đề ra các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm học 2024 - 2025 của Ngành Giáo dục, trong đó ưu tiên nguồn lực hoàn thành xây dựng các Nghị quyết của Quốc hội về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo từ 3 đến 5 tuổi.

Bên cạnh đó, nếu Dự thảo được thông qua thì trẻ học mầm non có hộ khẩu ở thôn đặc biệt khó khăn nhưng trẻ học mầm non ở trường có trụ sở đóng ngoài khu vực đặc biệt khó khăn có thể được hỗ trợ chi phí học tập nếu đáp ứng các điều kiện dưới đây:

- Trẻ học mầm non từ 3 đến 5 tuổi đang học tại các cơ sở giáo dục mầm non thuộc loại hình dân lập, tư thục đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép thành lập và hoạt động theo đúng quy định.

- Trẻ em có cha hoặc mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em là công nhân, người lao động đang làm việc tại các khu công nghiệp được doanh nghiệp ký hợp đồng lao động theo quy định.

Lưu ý: Dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo 3-5 tuổi đã hết hạn lấy ý kiến và chưa có văn bản chính thức!

https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/Hoidapphapluat/2024/NTKL/31102024/tre-hoc-mam-non.jpg

Trẻ học mầm non có hộ khẩu ở thôn đặc biệt khó khăn nhưng học ở trường có trụ sở đóng ngoài khu vực đặc biệt khó khăn thì có được hỗ trợ chi phí học tập hay không? (Hình từ Internet)

Có bao nhiêu loại hình của trường mầm non?

Căn cứ theo Điều 4 Điều lệ Trường mầm non ban hành kèm theo Thông tư 52/2020/TT-BGDĐT, hiện nay có 03 loại hình của trường mầm non đó là:

- Trường mầm non công lập do Nhà nước đầu tư, bảo đảm điều kiện hoạt động và đại diện chủ sở hữu.

- Trường mầm non dân lập do cộng đồng dân cư ở cơ sở gồm tổ chức và cá nhân tại thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc, xã, phường, thị trấn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm điều kiện hoạt động.

- Trường mầm non tư thục do nhà đầu tư trong nước hoặc nhà đầu tư nước ngoài đầu tư và bảo đảm điều kiện hoạt động.

Trường mầm non có nhiệm vụ và quyền hạn gì?

Căn cứ theo Điều 3 Điều lệ Trường mầm non ban hành kèm theo Thông tư 52/2020/TT-BGDĐT, nhiệm vụ và quyền hạn của trư­ờng mầm non đó là:

- Xây dựng phương hướng, chiến lược phát triển nhà trường theo các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, bảo đảm phù hợp điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương, tầm nhìn, sứ mệnh và các giá trị cốt lõi của nhà trường.

- Tổ chức thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ 03 tháng tuổi đến 06 tuổi theo chương trình giáo dục mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

- Chủ động đề xuất nhu cầu, tham gia tuyển dụng cán bộ, giáo viên, nhân viên trong trường công lập; quản lý, sử dụng cán bộ, giáo viên, nhân viên để thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.

- Thực hiện các hoạt động về bảo đảm chất lượng và kiểm định chất lượng giáo dục theo quy định. Công bố công khai mục tiêu, chương trình, kế hoạch giáo dục, điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục, kết quả đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục.

- Thực hiện dân chủ, trách nhiệm giải trình của nhà trường trong quản lý hoạt động giáo dục.

- Huy động trẻ em lứa tuổi mầm non đến trường; quản lý trẻ em; tổ chức giáo dục hòa nhập cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em khuyết tật; thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi trong phạm vi được phân công; thực hiện hỗ trợ các cơ sở giáo dục mầm non khác trên địa bàn nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động giáo dục theo phân công của cấp có thẩm quyền.

- Huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật; xây dựng cơ sở vật chất theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa.

- Tham mưu với chính quyền, phối hợp với gia đình hoặc người chăm sóc trẻ em và tổ chức, cá nhân để thực hiện hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.

- Tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ em tham gia các hoạt động phù hợp trong cộng đồng.

- Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Giáo dục mầm non
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Giáo dục mầm non
Hỏi đáp Pháp luật
Trẻ học mầm non có hộ khẩu ở thôn đặc biệt khó khăn nhưng học ở trường có trụ sở đóng ngoài khu vực đặc biệt khó khăn thì có được hỗ trợ chi phí học tập hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu số 02 đề án thành lập nhóm trẻ tư thục theo Nghị định 125 áp dụng từ ngày 20/11/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn xin thành lập nhóm trẻ tư thục mới nhất hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ thành lập nhóm trẻ tư thục mới nhất từ ngày 20/11/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
05 trường hợp đình chỉ hoạt động giáo dục trường mầm non từ 20/11/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Kế hoạch triển khai nhiệm vụ thực hiện đề án đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Đề xuất bổ sung đối tượng trẻ mẫu giáo nào được miễn học phí khi học tập tại các cơ sở giáo dục mầm non công lập?
Hỏi đáp Pháp luật
Đề xuất hỗ trợ tiền ăn trưa 360.000 đồng/tháng cho trẻ mẫu giáo 3-5 tuổi ở vùng khó khăn, hộ nghèo?
Hỏi đáp Pháp luật
Các trường mầm non phải công khai thực đơn hằng ngày của trẻ từ 19/7/2024 đúng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Công khai các điều kiện bảo đảm chất lượng hoạt động giáo dục mầm non từ ngày 19/7/2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Giáo dục mầm non
Nguyễn Thị Kim Linh
126 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào