Cung cấp thông tin môi trường trái pháp luật bị xử lý như thế nào?
Cung cấp thông tin môi trường trái pháp luật bị xử lý như thế nào?
Căn cứ tại khoản 4 Điều 43 Nghị định 45/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm các quy định về cung cấp thông tin môi trường như sau:
Điều 43. Vi phạm các quy định về quản lý thông tin, dữ liệu môi trường; cung cấp, công khai thông tin về môi trường; báo cáo công tác bảo vệ môi trường
[...]
4. Hành vi vi phạm hành chính về cung cấp thông tin môi trường thì bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp thông tin, dữ liệu về môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo quy định;
b) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp dữ liệu, thông tin về môi trường, kết quả quan trắc môi trường không trung thực cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định; báo cáo số liệu kết quả quan trắc nước thải, khí thải, chất thải khác không đúng với thực tế ô nhiễm của dự án, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp.
[...]
Như vậy, cung cấp thông tin môi trường trái pháp luật bị xử lý vi phạm hành chính như sau:
- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp thông tin, dữ liệu về môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo quy định, buộc phải cung cấp thông tin đối với vi phạm.
- Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp dữ liệu, thông tin về môi trường, kết quả quan trắc môi trường không trung thực cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định; báo cáo số liệu kết quả quan trắc nước thải, khí thải, chất thải khác không đúng với thực tế ô nhiễm của dự án, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp; buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn về hiện trạng môi trường đối với các hành vi vi phạm .
Lưu ý: Mức phạt tiền trên là mức phạt tiền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Cung cấp thông tin môi trường trái pháp luật bị xử lý như thế nào? (Hình từ Internet)
Chủ tịch UBND tỉnh có thẩm quyền xử phạt hành vi cung cấp thông tin môi trường trái pháp luật hay không?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 56 Nghị định 45/2022/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh như sau:
Điều 56. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
[...]
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
Như vậy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoàn toàn có đủ thẩm quyền xử phạt đối với hành vi cung cấp thông tin môi trường trái pháp luật.
Cung cấp thông tin môi trường cho cơ quan quản lý thông tin môi trường thông qua hình thức nào?
Căn cứ theo Điều 100 Nghị định 08/2022/NĐ-CP quy định về cung cấp thông tin môi trường cho cơ quan quản lý thông tin môi trường như sau:
Điều 100. Cung cấp thông tin môi trường cho cơ quan quản lý thông tin môi trường
1. Thông tin môi trường và các thông tin kèm theo được cung cấp cho cơ quan quản lý môi trường bằng một trong các hình thức sau:
a) Thông qua hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường các cấp theo quy định tại Điều 106 Nghị định này;
b) Thông qua các báo cáo theo quy định của pháp luật;
c) Hình thức khác theo quy định của pháp luật.
2. Thời điểm cung cấp thông tin đối với từng loại thông tin môi trường được thực hiện theo quy định của pháp luật về chế độ báo cáo, cập nhật hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về môi trường và khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin môi trường phải chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác, kịp thời của thông tin.
Theo quy định nêu trên thì thông tin môi trường và các thông tin kèm theo được cung cấp cho cơ quan quản lý môi trường bằng một trong các hình thức sau:
- Thông qua hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường các cấp theo quy định tại Điều 106 Nghị định 08/2022/NĐ-CP;
- Thông qua các báo cáo theo quy định của pháp luật;
- Hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.