Mẫu Đơn thông báo hoãn phiên họp công khai chứng cứ mới nhất theo Nghị quyết 01?

Mẫu Đơn thông báo hoãn phiên họp công khai chứng cứ mới nhất? Được tiếp tục phiên họp công khai chứng cứ và tiến hành hòa giải khi một bên đương sự vắng mặt không?

Mẫu Đơn thông báo hoãn phiên họp công khai chứng cứ mới nhất theo Nghị quyết 01?

Mẫu Đơn thông báo hoãn phiên họp công khai chứng cứ mới nhất được quy định tại Mẫu số 33-DS ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP.

Dưới đây là mẫu Đơn thông báo hoãn phiên họp công khai chứng cứ mới nhất theo Nghị quyết 01:

Tải mẫu Đơn thông báo hoãn phiên họp công khai chứng cứ mới nhất theo Nghị quyết 01:

Tải về

Mẫu Đơn thông báo hoãn phiên họp công khai chứng cứ mới nhất theo Nghị quyết 01?

Mẫu Đơn thông báo hoãn phiên họp công khai chứng cứ mới nhất theo Nghị quyết 01? (Hình từ Internat)

Có phải lập biên bản trong phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và biên bản về việc hòa giải dân sự không?

Theo khoản 1 Điều 211 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:

Điều 211. Biên bản phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải
1. Thư ký Tòa án phải lập biên bản về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và biên bản về việc hòa giải.
2. Biên bản về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm tiến hành phiên họp;
b) Địa điểm tiến hành phiên họp;
c) Thành phần tham gia phiên họp;
d) Ý kiến của các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của các đương sự về các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 210 của Bộ luật này;
đ) Các nội dung khác;
e) Quyết định của Tòa án về việc chấp nhận, không chấp nhận các yêu cầu của đương sự.
3. Biên bản về việc hòa giải phải có các nội dung chính sau đây:
a) Các nội dung quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều này;
b) Ý kiến của các đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự;
c) Những nội dung đã được các đương sự thống nhất, không thống nhất.
4. Biên bản phải có đầy đủ chữ ký hoặc điểm chỉ của những người tham gia phiên họp, chữ ký của Thư ký Tòa án ghi biên bản và của Thẩm phán chủ trì phiên họp. Những người tham gia phiên họp có quyền được xem biên bản ngay sau khi kết thúc phiên họp, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản và ký xác nhận hoặc điểm chỉ.
5. Trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về vấn đề phải giải quyết trong vụ án dân sự thì Tòa án lập biên bản hòa giải thành. Biên bản này được gửi ngay cho các đương sự tham gia hòa giải.

Theo đó, Thư ký Tòa án phải lập biên bản về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và biên bản về việc hòa giải dân sự.

Được tiếp tục phiên họp công khai chứng cứ và tiến hành hòa giải khi một bên đương sự vắng mặt không?

Theo khoản 3 Điều 209 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về thành phần phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải như sau:

Điều 209. Thành phần phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải
1. Thành phần tham gia phiên họp gồm có:
a) Thẩm phán chủ trì phiên họp;
b) Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên họp;
c) Các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của các đương sự;
d) Đại diện tổ chức đại diện tập thể lao động đối với vụ án lao động khi có yêu cầu của người lao động, trừ vụ án lao động đã có tổ chức đại diện tập thể lao động là người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho tập thể người lao động, người lao động. Trường hợp đại diện tổ chức đại diện tập thể lao động không tham gia hòa giải thì phải có ý kiến bằng văn bản;
đ) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự (nếu có);
e) Người phiên dịch (nếu có).
2. Trường hợp cần thiết, Thẩm phán yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan tham gia phiên họp; đối với vụ án về hôn nhân và gia đình, Thẩm phán yêu cầu đại diện cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam tham gia phiên họp; nếu họ vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành phiên họp.
3. Trong vụ án có nhiều đương sự mà có đương sự vắng mặt, nhưng các đương sự có mặt vẫn đồng ý tiến hành phiên họp và việc tiến hành phiên họp đó không ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt thì Thẩm phán tiến hành phiên họp giữa các đương sự có mặt; nếu các đương sự đề nghị hoãn phiên hòa giải để có mặt tất cả các đương sự trong vụ án thì Thẩm phán phải hoãn phiên họp. Thẩm phán phải thông báo việc hoãn phiên họp và việc mở lại phiên họp cho đương sự.

Theo đó, trong vụ án có nhiều đương sự mà có đương sự vắng mặt, Thẩm phán có thể tiếp tục phiên họp công khai chứng cứ và tiến hành hòa giải nếu các đương sự có mặt đồng ý và việc này không ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt.

Nếu các đương sự đề nghị hoãn phiên hòa giải để có mặt tất cả các đương sự trong vụ án thì Thẩm phán phải hoãn phiên họp. Thẩm phán phải thông báo việc hoãn phiên họp và việc mở lại phiên họp cho đương sự.

Tố tụng dân sự
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tố tụng dân sự
Hỏi đáp Pháp luật
Tải về mẫu bản án dân sự sơ thẩm mới nhất hiện nay? Hướng dẫn cách viết mẫu bản án dân sự sơ thẩm?
Hỏi đáp Pháp luật
Tải về mẫu quyết định hoãn phiên tòa trong tố tụng dân sự mới nhất hiện nay? Hướng dẫn viết mẫu?
Hỏi đáp Pháp luật
Những trường hợp nào không được làm người đại diện trong tố tụng dân sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Đơn thông báo hoãn phiên họp công khai chứng cứ mới nhất theo Nghị quyết 01?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Đơn rút kháng cáo dân sự gửi Tòa cấp phúc thẩm mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Biên bản phiên tòa phúc thẩm dân sự mới nhất theo Nghị quyết 01?
Hỏi đáp Pháp luật
Danh mục 93 biểu mẫu sử dụng trong tố tụng dân sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Bản án dân sự theo Bộ luật tố tụng Dân sự có hiệu lực pháp luật khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu biên bản giao nhận tài liệu, chứng cứ trong tố tụng dân sự năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổng hợp những câu vướng mắc và câu trả lời cho Viện kiểm sát TP HCM về công tác kiểm sát việc giải quyết vụ việc dân sự năm 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tố tụng dân sự
Tạ Thị Thanh Thảo
246 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào