Khi áp dụng hình thức chiết khấu thương mại, có bắt buộc phải ghi rõ khoản chiết khấu trên hóa đơn không?

Khi áp dụng hình thức chiết khấu thương mại, có bắt buộc phải ghi rõ khoản chiết khấu trên hóa đơn không? Hành vi nào bị cấm trong lĩnh vực hóa đơn, chứng từ?

Khi áp dụng hình thức chiết khấu thương mại cho khách hàng, có bắt buộc phải ghi rõ khoản chiết khấu trên hóa đơn không?

Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ như sau:

Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ
1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.
[....]

Đồng thời, tại điểm đ khoản 6 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về nội dung của hóa đơn như sau:

Điều 10. Nội dung của hóa đơn
[....]
6. Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.
[....]
đ) Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng hoặc khuyến mại theo quy định của pháp luật thì phải thể hiện rõ khoản chiết khấu thương mại, khuyến mại trên hóa đơn. Việc xác định giá tính thuế giá trị gia tăng (thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng) trong trường hợp áp dụng chiết khấu thương mại dành cho khách hàng hoặc khuyến mại thực hiện theo quy định của pháp luật thuế giá trị gia tăng.

Như vậy, trường hợp Công ty thực hiện áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng theo quy định của pháp luật thì khi xuất hàng công ty phải lập hóa đơn, đồng thời trên hóa đơn phải thể hiện rõ khoản chiết khấu thương mại theo quy định của pháp luật.

Lưu ý: Việc xác định giá tính thuế giá trị gia tăng (thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng) trong trường hợp áp dụng chiết khấu thương mại dành cho khách hàng hoặc khuyến mại thực hiện theo quy định của pháp luật thuế giá trị gia tăng.

Khi áp dụng hình thức chiết khấu thương mại, có bắt buộc phải ghi rõ khoản chiết khấu trên hóa đơn không?

Khi áp dụng hình thức chiết khấu thương mại, có bắt buộc phải ghi rõ khoản chiết khấu trên hóa đơn không? (Hình từ Internet)

Kế toán chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán đối với tài khoản 131 theo Thông tư 200 cụ thể ra sao?

Căn cứ tại điểm 3.3 khoản 3 Điều 18 Thông tư 200/2014/TT-BTC bổ sung bởi khoản 3 Điều 5 Thông tư 177/2015/TT-BTC, kế toán chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán đối với tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng như sau:

[1] Trường hợp số tiền chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán đã ghi ngay trên hóa đơn bán hàng, kế toán phản ánh doanh thu theo giá đã trừ chiết khấu, giảm giá (ghi nhận theo doanh thu thuần) và không phản ánh riêng số chiết khấu, giảm giá;

[2] Trường hợp trên hóa đơn bán hàng chưa thể hiện số tiền chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán do khách hàng chưa đủ điều kiện để được hưởng hoặc chưa xác định được số phải chiết khấu, giảm giá thì doanh thu ghi nhận theo giá chưa trừ chiết khấu (doanh thu gộp). Sau thời điểm ghi nhận doanh thu, nếu khách hàng đủ điều kiện được hưởng chiết khấu, giảm giá thì kế toán phải ghi nhận riêng khoản chiết khấu giảm giá để định kỳ điều chỉnh giảm doanh thu gộp, ghi:

Nợ TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu (5211, 5212)(giá chưa có thuế)

Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (số thuế của hàng giảm giá, chiết khấu thương mại)

Có TK 131 - Phải thu của khách hàng (tổng số tiền giảm giá).

Hành vi nào bị cấm trong lĩnh vực hóa đơn, chứng từ?

Căn cứ Điều 5 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định các hành vi bị cấm trong lĩnh vực hóa đơn, chứng từ bao gồm:

[1] Đối với công chức thuế

- Gây phiền hà, khó khăn cho tổ chức, cá nhân đến mua hóa đơn, chứng từ;

- Có hành vi bao che, thông đồng cho tổ chức, cá nhân để sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp;

- Nhận hối lộ khi thanh tra, kiểm tra về hóa đơn.

[2] Đối với tổ chức, cá nhân bán, cung cấp hàng hóa, dịch vụ, tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan

- Thực hiện hành vi gian dối như sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn;

- Cản trở công chức thuế thi hành công vụ, cụ thể các hành vi cản trở gây tổn hại sức khỏe, nhân phẩm của công chức thuế khi đang thanh tra, kiểm tra về hóa đơn, chứng từ;

- Truy cập trái phép, làm sai lệch, phá hủy hệ thống thông tin về hóa đơn, chứng từ;

- Đưa hối lộ hoặc thực hiện các hành vi khác liên quan hóa đơn, chứng từ nhằm mưu lợi bất chính.

Chiết khấu thương mại
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Chiết khấu thương mại
Hỏi đáp Pháp luật
Khi áp dụng hình thức chiết khấu thương mại, có bắt buộc phải ghi rõ khoản chiết khấu trên hóa đơn không?
Hỏi đáp Pháp luật
Xuất hóa đơn chiết khấu thương mại theo Thông tư 78 ghi âm hay dương?
Hỏi đáp Pháp luật
Chiết khấu thương mại là gì? Chiết khấu thương mại là tài khoản nào theo Thông tư 200?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn cách hoạch toán chiết khấu thương mại theo thông tư 200 và thông tư 133 năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty nhận khoản chiết khấu thương mại bằng tiền từ nước ngoài có phải nộp thuế GTGT?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Chiết khấu thương mại
Nguyễn Thị Hiền
509 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào