Chia sẻ clip có nội dung dâm ô đồi trụy lên mạng xã hội bị bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu?

Chia sẻ Clip có nội dung dâm ô đồi trụy lên mạng xã hội bị bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu? Quyền của cá nhân đối với hình ảnh được pháp luật bảo vệ như thế nào?

Chia sẻ clip có nội dung dâm ô đồi trụy lên mạng xã hội bị bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu?

Căn cứ tại điểm b khoản 1 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 37 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội như sau:

Điều 101. Vi phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội; trang thông tin điện tử được thiết lập thông qua mạng xã hội
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân;
b) Cung cấp, chia sẻ thông tin cổ súy các hủ tục, mê tín, dị đoan, dâm ô, đồi trụy, không phù hợp với thuần phong, mỹ tục của dân tộc;
c) Cung cấp, chia sẻ thông tin miêu tả tỉ mỉ hành động chém, giết, tai nạn, kinh dị, rùng rợn;
[...]
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin vi phạm pháp luật do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.

Căn cứ tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau:

Điều 4. Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
[...]
3. Mức phạt tiền quy định từ Chương II đến Chương VII tại Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức, trừ quy định tại Điều 106 Nghị định này. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.
[...]

Như vậy, chia sẻ clip có nội dung dâm ô đồi trụy lên mạng xã hội có thể bị xử phạt vi phạm hành chính cụ thể như sau:

- Đối với tổ chức: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng

- Đối với cá nhân: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng

Đồng thời, bị buộc gỡ bỏ thông tin vi phạm pháp luật.

Chia sẻ Clip có nội dung dâm ô đồi trụy lên mạng xã hội bị bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu?

Chia sẻ clip có nội dung dâm ô đồi trụy lên mạng xã hội bị bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu? (Hình từ Internet)

Chủ tịch UBND huyện có thẩm quyền xử phạt hành vi chia sẻ clip có nội dung dâm ô đồi trụy lên mạng xã hội hay không?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 115 Nghị định 15/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 41 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP quy định về chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền như sau:

Điều 115. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
[...]
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng; phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tước quyền sử dụng Giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, đ, h, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
[...]

Như vậy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện hoàn toàn có đủ thẩm quyền xử phạt đối với hành vi chia sẻ Clip có nội dung dâm ô đồi trụy lên mạng xã hội.

Quyền của cá nhân đối với hình ảnh được pháp luật bảo vệ như thế nào?

Căn cứ theo Điều 32 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền của cá nhân đối với hình ảnh như sau:

Điều 32. Quyền của cá nhân đối với hình ảnh
1. Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình.
Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý.
Việc sử dụng hình ảnh của người khác vì mục đích thương mại thì phải trả thù lao cho người có hình ảnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
2. Việc sử dụng hình ảnh trong trường hợp sau đây không cần có sự đồng ý của người có hình ảnh hoặc người đại diện theo pháp luật của họ:
a) Hình ảnh được sử dụng vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng;
b) Hình ảnh được sử dụng từ các hoạt động công cộng, bao gồm hội nghị, hội thảo, hoạt động thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động công cộng khác mà không làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh.
3. Việc sử dụng hình ảnh mà vi phạm quy định tại Điều này thì người có hình ảnh có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định buộc người vi phạm, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh, bồi thường thiệt hại và áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật.

Theo đó, chỉ được sử dụng hình ảnh cá nhân khi được cá nhân đồng ý, trừ các trường hợp sau đây:

- Thứ nhất, là việc sử dụng hình ảnh của cá nhân nhằm mục đích vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng.

- Thứ hai, là hình ảnh của cá nhân được sử dụng từ các hoạt động công cộng, bao gồm hội nghị, hội thảo, hoạt động thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động công cộng khác mà không làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín.

Đồng thời, nếu người khác muốn sử dụng hình ảnh của cá nhân vì mục đích thương mại thì phải trả thù lao cho cá nhân theo thỏa thuận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác về vấn đề này.

Nếu người khác sử dụng hình ảnh của cá nhân khi chưa có sự đồng ý của người đó (trừ các trường hợp đã nêu) hoặc sử dụng hình ảnh gây tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân thì có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định buộc người vi phạm, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh của cá nhân.

Bên cạnh đó, cá nhân cũng có quyền yêu cầu người vi phạm và các chủ thể khác liên quan bồi thường thiệt hại (thiệt hại ở đây có thể là về mặt hình ảnh, tinh thần, thiệt hại khác liên quan đến việc sử dụng hình ảnh của cá nhân) và áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật.

Mạng xã hội
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Mạng xã hội
Hỏi đáp Pháp luật
Danh sách các mạng xã hội phổ biến ở Việt Nam?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép cung cấp dịch vụ mạng xã hội theo Nghị định 147?
Hỏi đáp Pháp luật
Bộ Quy tắc ứng xử trên mạng xã hội của Bộ Thông tin và Truyền thông có bao nhiêu Chương, bao nhiêu Điều?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 25/12/2024, có bao nhiêu cách để được phép thực hiện livestream đúng theo quy định pháp luật?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 25/12/2024, trường hợp nào phải xác thực mạng xã hội bằng số định danh cá nhân?
Hỏi đáp Pháp luật
Báo cáo tình hình thực hiện Giấy phép cung cấp dịch vụ mạng xã hội từ 25/12/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Tin giả là gì? Chia sẻ thông tin giả lên mạng xã hội gây ảnh hưởng uy tín của tổ chức bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Tên tài khoản mạng xã hội không được giống tên cơ quan báo chí từ ngày 25/12/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép cung cấp dịch vụ mạng xã hội 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 25/12/2024, có thể xác thực tài khoản mạng xã hội bằng số định danh cá nhân đúng không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Mạng xã hội
Lê Nguyễn Minh Thy
182 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào