Điện thoại viên có thuộc danh mục công việc độc hại, nguy hiểm hay không?

Điện thoại viên có thuộc danh mục công việc độc hại, nguy hiểm hay không? Điện thoại viên được nghỉ bao nhiêu ngày phép năm?

Điện thoại viên có thuộc danh mục công việc độc hại, nguy hiểm hay không?

Hiện nay, các hình thức chăm sóc khách hàng (CSKH) rất đa dạng như qua điện thoại, qua email, voice chat hay truyền hình di động, nhưng hình thức phổ biến nhất ở Việt Nam vẫn là qua tổng đài điện thoại (Call Center). Do đó người ta quen gọi các nhân viên CSKH là điện thoại viên.

Công việc chính điện thoại viên là giải đáp thắc mắc của khách hàng và có thể làm thêm một số việc khác như khảo sát ý kiến khách hàng, hỗ trợ bán hàng, hoặc giúp đỡ các đại lý bán hàng...

Theo đó, tại Mục 7 Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được ban hành tại Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH được bổ sung bởi Điều 1 Thông tư 19/2023/TT-BLĐTBXH có quy định:

Như vậy, nghề, công việc khai thác điện thoại (điện thoại viên cấp 1, cấp 2) với đặc điểm điều kiện lao động "thường xuyên tiếp xúc với màn hình, căng thẳng thần kinh, tâm lý" được xếp điều kiện lao động loại 4 tại Mục 7 thông tin liên lạc, bưu chính viễn thông tại Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại nguy hiểm ban hành kèm theo Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH.

Do đó, điện thoại viên thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại nguy hiểm theo quy định của pháp luật.

Điện thoại viên có thuộc danh mục công việc độc hại, nguy hiểm hay không?

Điện thoại viên có thuộc danh mục công việc độc hại, nguy hiểm hay không? (Hình từ Internet)

Điện thoại viên được nghỉ bao nhiêu ngày phép năm?

Căn cứ Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về nghỉ hằng năm như sau:

Điều 113. Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.
6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
7. Chính phủ quy định chi tiết điều này.

Theo đó, điện thoại viên thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại nguy hiểm theo Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH. Như vậy, điện thoại viên sẽ được nghỉ 16 ngày phép năm theo quy định của pháp luật.

Người lao động có những quyền gì?

Tại khoản 1 Điều 5 Bộ luật Lao động 2019 quy định người lao động có các quyền sau đây:

- Làm việc; tự do lựa chọn việc làm, nơi làm việc, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp; không bị phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

- Hưởng lương phù hợp với trình độ, kỹ năng nghề trên cơ sở thỏa thuận với người sử dụng lao động; được bảo hộ lao động, làm việc trong điều kiện bảo đảm về an toàn, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm có hưởng lương và được hưởng phúc lợi tập thể;

- Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật; yêu cầu và tham gia đối thoại, thực hiện quy chế dân chủ, thương lượng tập thể với người sử dụng lao động và được tham vấn tại nơi làm việc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của mình; tham gia quản lý theo nội quy của người sử dụng lao động;

- Từ chối làm việc nếu có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe trong quá trình thực hiện công việc;

- Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

- Đình công;

- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Công việc độc hại
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Công việc độc hại
Hỏi đáp Pháp luật
Điện thoại viên có thuộc danh mục công việc độc hại, nguy hiểm hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Công việc độc hại
Nguyễn Thị Hiền
423 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào