Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước khai thác thải của các công trình dầu khí trên biển theo QCVN 35:2024/BTNMT?
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước khai thác thải của các công trình dầu khí trên biển theo QCVN 35:2024/BTNMT?
- Quy định kĩ thuật về nước khai thác thải của các công trình dầu khí trên biển như thế nào?
- Phương pháp xác định nước khai thác thải của các công trình dầu khí trên biển là gì?
- Quy định quản lý nước khai thác thải của các công trình dầu khí trên biển như thế nào?
- Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân quản lý nước khai thác thải của các công trình dầu khí trên biển như thế nào?
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước khai thác thải của các công trình dầu khí trên biển theo QCVN 35:2024/BTNMT?
Quy chuẩn QCVN 35:2024/BTNMT quy định giá trị giới hạn cho phép của hàm lượng dầu mỡ khoáng trong nước khai thác thải của các công trình dầu khí khi thải xuống vùng biển Việt Nam.
Quy chuẩn QCVN 35:2024/BTNMT áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân, cơ quan quản lý nhà nước liên quan đến hoạt động thải nước khai thác của các công trình khai thác dầu khí trên vùng biển Việt Nam.
Căn cứ tại Tiểu mục 1.3 Mục 1 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 35:2024/BTNMT quy định về giải thích từ ngữ về nước khai thác thải của các công trình dầu khí trên biển như sau:
- Nước khai thác thải là nước phát sinh từ các vỉa dầu khí (hỗn hợp của nước vỉa, nước bơm ép và dung dịch hỗn hợp các chất được đưa vào trong giếng) được tách ra trong quá trình khai thác dầu.
- Hàm lượng dầu mỡ khoáng trung bình ngày trong nước khai thác thải là trung bình cộng giá trị tổng hàm lượng dầu mỡ khoáng của 04 (bốn) mẫu nước khai thác thải, mỗi mẫu được lấy cách nhau 06 (sáu) giờ trong 01 (một) ngày.
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước khai thác thải của các công trình dầu khí trên biển theo QCVN 35:2024/BTNMT? (Hình từ Internet)
Quy định kĩ thuật về nước khai thác thải của các công trình dầu khí trên biển như thế nào?
Căn cứ tại Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 35:2024/BTNMT quy định kĩ thuật về nước khai thác thải của các công trình dầu khí trên biển như sau:
Nước khai thác thải phải được thu gom, xử lý bảo đảm giá trị giới hạn cho phép của hàm lượng dầu mỡ khoáng trung bình ngày được quy định tại Bảng 1 sau đây trước khi xả thải xuống vùng biển Việt Nam.
Bảng 1: Giá trị giới hạn cho phép của hàm lượng dầu mỡ khoáng trung bình ngày trong nước khai thác thải
Phương pháp xác định nước khai thác thải của các công trình dầu khí trên biển là gì?
Căn cứ tại Mục 3 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 35:2024/BTNMT quy định về phương pháp xác định nước khai thác thải của các công trình dầu khí trên biển cụ thể như sau:
(1) Phương pháp lấy mẫu và xác định hàm lượng dầu mỡ khoáng trong nước khai thác thải được thực hiện theo các tiêu chuẩn tại Bảng 2 sau đây:
Bảng 2: Phương pháp lấy mẫu và xác định hàm lượng dầu mỡ khoáng trong nước khai thác thải
Trường hợp xác định hàm lượng dầu mỡ khoáng sử dụng nhiều phương pháp thử nghiệm (phân tích) khác nhau và cần phương pháp trọng tài để xử lý khi xảy ra tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện thì sử dụng phương pháp thử nghiệm xếp đầu tiên tại cột 3 Bảng 2 Quy chuẩn này.
(2) Chấp thuận các phương pháp thử nghiệm khác (chưa được viện dẫn tại cột 3 Bảng 2), bao gồm: TCVN mới ban hành; phương pháp tiêu chuẩn quốc gia của một trong các quốc gia thuộc Nhóm các quốc gia công nghiệp phát triển (G7), Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Châu Âu (CEN/EN), các quốc gia thành viên của Liên minh Châu Âu, Hàn Quốc hoặc Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO) hoặc các phương pháp chuẩn thử nghiệm nước và nước thải (Standard Methods for the Examination of Water and Wastewater - SMEWW).
Quy định quản lý nước khai thác thải của các công trình dầu khí trên biển như thế nào?
Căn cứ tại Mục 4 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 35:2024/BTNMT quy định quản lý nước khai thác thải của các công trình dầu khí trên biển như sau:
(1) Việc xả nước khai thác thải được đánh giá là tuân thủ và phù hợp với Quy chuẩn này khi kết quả quan trắc, phân tích của hàm lượng dầu mỡ khoáng trung bình ngày có trong nước khai thác thải sau khi xử lý không vượt quá giá trị giới hạn cho phép quy định tại Bảng 1.
(2) Tần suất quan trắc nước khai thác thải: tối thiểu 03 tháng/lần, mỗi lần thực hiện phân tích 04 mẫu/ngày, mỗi mẫu được lấy cách nhau 06 (sáu) giờ trong 01 (một) ngày.
(3) Phương thức đánh giá sự tuân thủ và phù hợp với Quy chuẩn tại mục (2) được thực hiện thông qua quan trắc, phân tích mẫu nước khai thác thải.
(4) Việc quan trắc hàm lượng dầu mỡ khoáng trong nước khai thác thải quy định tại Bảng 1 phải được thực hiện bởi tổ chức đã được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường theo quy định của pháp luật.
(5) Kết quả đánh giá sự tuân thủ và phù hợp so với Quy chuẩn là cơ sở để cơ quan quản lý nhà nước xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân quản lý nước khai thác thải của các công trình dầu khí trên biển như thế nào?
Căn cứ tại Mục 5 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 35:2024/BTNMT quy định về trách nhiệm của tổ chức, cá nhân quản lý nước khai thác thải của các công trình dầu khí trên biển như sau:
(1) Khi xả nước khai thác xuống vùng biển Việt Nam, dự án đầu tư, cơ sở khai thác dầu khí phải bảo đảm giá trị của hàm lượng dầu mỡ khoáng trung bình ngày trong nước khai thác thải không được vượt quá giá trị giới hạn cho phép theo quy định tại Bảng 1.
(2) Chủ đầu tư dự án khai thác dầu khí trên biển có trách nhiệm thực hiện các quy định tại Quy chuẩn trong quá trình hoạt động, đồng thời cung cấp thông tin đầy đủ về việc xả nước khai
Lưu ý: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 35:2024/BTNMT có hiệu lực kể từ ngày 26/3/2025.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thủ tướng yêu cầu bảo đảm công chức viên chức, người lao động được chi trả đầy đủ lương, tiền thưởng dịp Tết Nguyên đán 2025?
- Vòng chung kết cuộc thi Festival Trạng nguyên Tiếng Anh 2025 diễn ra vào ngày nào?
- Đã có thông báo thu hồi đất, có được mua bán đất nữa không?
- Đơn đề nghị tập huấn cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe mới nhất hiện nay?
- Nút ấn báo cháy được lắp ở đâu? Mẫu tem kiểm định nút ấn báo cháy là mẫu nào?