Những người có họ trong phạm vi ba đời gồm những ai? Có được đăng ký kết hôn trong phạm vi ba đời không?

Những người có họ trong phạm vi ba đời gồm những ai? Có được đăng ký kết hôn trong phạm vi ba đời không?

Những người có họ trong phạm vi ba đời gồm những ai?

Căn cứ tại khoản 18 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về những người có họ trong phạm vi ba đời như sau:

Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
[...]
17. Những người cùng dòng máu về trực hệ là những người có quan hệ huyết thống, trong đó, người này sinh ra người kia kế tiếp nhau.
18. Những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba.
19. Người thân thích là người có quan hệ hôn nhân, nuôi dưỡng, người có cùng dòng máu về trực hệ và người có họ trong phạm vi ba đời.
[...]

Như vậy, những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm:

- Đời thứ nhất là cha mẹ;

- Đời thứ hai là anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha;

- Đời thứ ba là anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì.

Những người có họ trong phạm vi ba đời được hiểu như thế nào? Có được đăng ký kết hôn trong phạm vi ba đời không? Tại sao cấm kết hôn trong phạm vi ba đời?

Những người có họ trong phạm vi ba đời gồm những ai? Có được đăng ký kết hôn trong phạm vi ba đời không? (Hình từ Internet)

Có được đăng ký kết hôn trong phạm vi ba đời không? Tại sao cấm kết hôn trong phạm vi ba đời?

Căn cứ theo Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về điều kiện kết hôn như sau:

Điều 8. Điều kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

Căn cứ theo Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình như sau:

Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình
1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
2. Cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;
e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
h) Bạo lực gia đình;
i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.
3. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình.
[...]

Theo đó, kết hôn trong phạm vi ba đời thuộc một trong những hành vi bị pháp luật cấm trong bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình.

Không chỉ theo pháp luật cấm mà còn theo y học, khi kết hôn giữa những người có họ hàng gần thì đời con có tỷ lệ kiểu gen dị hợp giảm, đồng hợp tăng, tạo điều kiện cho các gen lặn có hại biểu hiện ra kiểu hình. Do vậy, khi đẻ ra, con cái thường bị dị tật. quái thai,…

Như vậy, không được đăng ký kết hôn trong phạm vi ba đời.

Mức xử phạt đối với hành vi kết hôn giữa những người có họ trong phạm vi ba đời là bao nhiêu?

Căn cứ tại điểm a khoản 2 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm quy định về kết hôn như sau:

Điều 59. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng
[...]
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
b) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;
c) Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn;
d) Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình;
[...]

Như vậy, mức xử phạt đối với hành vi kết hôn giữa những người có họ trong phạm vi ba đời có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

Điều kiện kết hôn
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Điều kiện kết hôn
Hỏi đáp Pháp luật
Những người có họ trong phạm vi ba đời gồm những ai? Có được đăng ký kết hôn trong phạm vi ba đời không?
Hỏi đáp Pháp luật
Kết hôn cận huyết là gì? Hôn nhân cận huyết có được đăng ký kết hôn?
Hỏi đáp pháp luật
Cậu và cháu họ hàng có thể kết hôn với nhau không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục tái hôn năm 2024 được thực hiện như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hôn nhân đồng giới là gì? Năm 2024 Việt Nam có chấp nhận hôn nhân đồng giới không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có bắt buộc phải xét nghiệm HIV trước khi kết hôn hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Luật hôn nhân và gia đình được áp dụng năm 2024 là luật nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hành vi kết hôn với người đã chuyển giới có phải là hành vi cấm?
Hỏi đáp pháp luật
Cha chồng với con dâu có được kết hôn không?
Hỏi đáp Pháp luật
Phải qua mấy đời họ hàng mới được kết hôn với nhau?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Điều kiện kết hôn
Lê Nguyễn Minh Thy
172 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào