Bàn ghế văn phòng chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng là 8% hay 10%?
Bàn ghế văn phòng chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% hay 10%?
Căn cứ Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về thuế suất 10%:
Điều 11. Thuế suất 10%
Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.
Các mức thuế suất thuế GTGT nêu tại Điều 10, Điều 11 được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại.
Ví dụ 50: Hàng may mặc áp dụng thuế suất là 10% thì mặt hàng này ở khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại đều áp dụng thuế suất 10%.
Phế liệu, phế phẩm được thu hồi để tái chế, sử dụng lại khi bán ra áp dụng mức thuế suất thuế GTGT theo thuế suất của mặt hàng phế liệu, phế phẩm bán ra.
Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ có mức thuế suất GTGT khác nhau phải khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ; nếu cơ sở kinh doanh không xác định theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở sản xuất, kinh doanh.
Trong quá trình thực hiện, nếu có trường hợp mức thuế giá trị gia tăng tại Biểu thuế suất thuế GTGT theo Danh mục Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi không phù hợp với hướng dẫn tại Thông tư này thì thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này. Trường hợp mức thuế GTGT áp dụng không thống nhất đối với cùng một loại hàng hóa nhập khẩu và sản xuất trong nước thì cơ quan thuế địa phương và cơ quan hải quan địa phương báo cáo về Bộ Tài chính để được kịp thời hướng dẫn thực hiện thống nhất.
Theo đó, bàn ghế văn phòng (hàng hóa mua bán, cung ứng trong nước) không thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, chịu thuế suất thuế GTGT 0%, 5% theo Điều 4, Điều 9, Điều 10 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
Như vậy, bàn ghế văn phòng (hàng hóa mua bán, cung ứng trong nước) sẽ chịu thuế suất thuế GTGT 10%.
Tuy nhiên, căn cứ khoản 1 Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP quy định về giảm thuế giá trị gia tăng:
Điều 1. Giảm thuế giá trị gia tăng
1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
Theo đó, bàn ghế văn phòng (hàng hóa mua bán, cung ứng trong nước) không thuộc Phụ lục 1, Phụ lục 2, Phụ lục 3 Nghị định 72/2024/NĐ-CP nên được áp dụng chính sách giảm thuế GTGT.
Như vậy, hiện bàn ghế văn phòng đang được giảm thuế từ 10% xuống 8% đến hết 31/12/2024.
Bàn ghế văn phòng chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% hay 10%? (Hình từ Internet)
Hóa đơn giá trị gia tăng 8% nhưng xuất nhầm 10% có xử lý được không?
Căn cứ khoản 5 Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP:
Điều 1. Giảm thuế giá trị gia tăng
[…]
5. Trường hợp cơ sở kinh doanh đã lập hóa đơn và đã kê khai theo mức thuế suất hoặc mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng chưa được giảm theo quy định tại Nghị định này thì người bán và người mua xử lý hóa đơn đã lập theo quy định pháp luật về hóa đơn, chứng từ. Căn cứ vào hóa đơn sau khi xử lý, người bán kê khai điều chỉnh thuế đầu ra, người mua kê khai điều chỉnh thuế đầu vào (nếu có).
Theo đó, nếu cơ sở kinh doanh đã lập hóa đơn và đã kê khai theo mức thuế suất hoặc mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng chưa được giảm (tức xuất theo mức 10%) thì người bán và người mua xử lý hóa đơn đã lập theo quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
Căn cứ vào hóa đơn sau khi xử lý, người bán kê khai điều chỉnh thuế đầu ra, người mua kê khai điều chỉnh thuế đầu vào (nếu có).
Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng là khi nào?
Căn cứ Điều 5 Nghị định 209/2013/NĐ-CP quy định về thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng:
Điều 5. Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng
1. Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
2. Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với một số trường hợp đặc thù.
Theo đó, thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng:
- Đối với hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền;
- Đối với dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Đề thi Trạng nguyên Tiếng Việt lớp 4 cấp huyện 2024 - 2025 cho học sinh ôn tập?
- Danh sách 536 xe bị phạt nguội ở Hà Nội trong Tháng 11/2024?
- Phê duyệt Đề án Hội nhập quốc tế trong giáo dục và đào tạo đến năm 2030?
- Ngày 26 tháng 12 là ngày gì? Ngày 26 tháng 12 năm 2024 là ngày bao nhiêu âm?
- Tỉnh Thái Nguyên có bao nhiêu huyện và thành phố? Tỉnh Thái Nguyên giáp tỉnh nào?