Có được hủy giấy phép hết thời hạn tạm giữ mà người vi phạm không đến nhận không?

Có được hủy giấy phép hết thời hạn tạm giữ mà người vi phạm không đến nhận? Trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền thì giấy phép phải trả lại vào thời điểm nào? Ai có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ giấy phép?

Có được hủy giấy phép hết thời hạn tạm giữ mà người vi phạm không đến nhận?

Căn cứ khoản 4 Điều 126 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi, bổ sung bởi điểm b khoản 65 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020:

Điều 126. Xử lý tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ theo thủ tục hành chính
[...]
4b. Đối với giấy phép, chứng chỉ hành nghề đã quá thời hạn tạm giữ hoặc hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt nếu người vi phạm không đến nhận mà không có lý do chính đáng thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn tạm giữ hoặc hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt, người có thẩm quyền tạm giữ phải chuyển cho cơ quan đã cấp các loại giấy tờ đó để tiến hành việc thu hồi theo quy định của pháp luật và thông báo cho người vi phạm biết.

Theo đó, pháp luật quy định đối với giấy phép đã quá thời hạn tạm giữ mà người vi phạm không đến nhận và không có lý do chính đáng thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn tạm giữ, người có thẩm quyền tạm giữ phải chuyển cho cơ quan đã cấp các loại giấy tờ đó để tiến hành việc thu hồi theo quy định của pháp luật và thông báo cho người vi phạm biết.

Như vậy, giấy phép hết thời hạn tạm giữ mà người vi phạm không đến nhận thì người có thẩm quyền tạm giữ không thực hiện hủy mà phải chuyển cho cơ quan đã cấp các loại giấy tờ đó để tiến hành việc thu hồi theo quy định của pháp luật và thông báo cho người vi phạm biết.

Trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền thì giấy phép phải trả lại vào thời điểm nào?

Căn cứ khoản 2 Điều 126 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012:

Điều 126. Xử lý tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ theo thủ tục hành chính
[...]
2. Đối với tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt theo khoản 6 Điều 125 của Luật này phải được trả ngay cho người bị xử phạt sau khi thi hành xong quyết định xử phạt.

Theo đó, đối với giấy phép bị tạm giữ để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt theo khoản 6 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 phải được trả ngay cho người bị xử phạt sau khi thi hành xong quyết định xử phạt.

Như vậy, trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền, việc tạm giữ giấy phép để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt thì giấy phép phải được trả ngay cho người bị xử phạt sau khi thi hành xong quyết định xử phạt.

Có được hủy giấy phép hết thời hạn tạm giữ mà người vi phạm không đến nhận?

Có được hủy giấy phép hết thời hạn tạm giữ mà người vi phạm không đến nhận? (Hình từ Internet)

Ai có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ giấy phép?

Căn cứ khoản 3 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi điểm a khoản 64 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020:

Điều 125. Tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính
[...]
3. Người có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Chương II Phần thứ hai của Luật này thì có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Thẩm quyền tạm giữ không phụ thuộc vào giá trị của tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

Theo đó, người có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính cũng là người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ giấy phép.

Như vậy, người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ giấy phép là những đối tượng được quy định tại Chương 2 Phần 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, cụ thể có các đối tượng sau:

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân

- Công an nhân dân

- Bộ đội biên phòng

- Cảnh sát biển

- Hải quan

- Kiểm lâm

- Cơ quan Thuế

- Quản lý thị trường

- Thanh tra

- Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ hàng không, Cảng vụ đường thuỷ nội địa

- Toà án nhân dân

- Cơ quan thi hành án dân sự

- Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài

Tạm giữ người
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tạm giữ người
Hỏi đáp Pháp luật
Có được hủy giấy phép hết thời hạn tạm giữ mà người vi phạm không đến nhận không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính trong bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Người bị áp giải theo thủ tục hành chính bị phát bệnh đột xuất cần cấp cứu thì xử lý như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Phân biệt tạm giữ người theo thủ tục tố tụng hình sự và tạm giữ người theo thủ tục hành chính?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tạm giữ người
160 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào