Số tiền thuê đất phải nộp từ 01/8/2024 trong trường hợp được miễn, giảm tiền thuê đất xác định thế nào?
Số tiền thuê đất phải nộp từ 01/8/2024 trong trường hợp được miễn, giảm tiền thuê đất xác định thế nào?
Theo Điều 37 Nghị định 103/2024/NĐ-CP, số tiền thuê đất phải nộp từ 01/8/2024 trong trường hợp được miễn, giảm tiền thuê đất xác định như sau:
(1) Trường hợp trả tiền thuê đất hằng năm:
- Đối với trường hợp được miễn tiền thuê đất theo quy định, số tiền thuê đất hằng năm phải nộp tại thời điểm bắt đầu phải nộp tiền thuê đất sau khi đã hết thời gian được miễn tiền thuê đất được xác định như sau:
Tiền thuê đất phải nộp = Đơn giá thuê đất hằng năm tại thời điểm bắt đầu phải nộp tiền thuê đất x Diện tích phải nộp tiền thuê đất
- Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm mà được giảm tiền thuê đất thì số tiền thuê đất của các năm được giảm tiền thuê đất được tính như sau:
Số tiền thuê đất phải nộp của năm được giảm tiền thuê đất = Tiền thuê đất của năm được giảm tiền thuê đất x (100% - Tỷ lệ % được giảm tiền thuê đất)
Trong đó: Tiền thuê đất của năm được giảm tiền thuê đất là số tiền thuê đất được tính như sau:
Tiền thuê đất một năm = Diện tích tính tiền thuê đất x Đơn giá thuê đất hằng năm
- Đối với trường hợp tự nguyện ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:
+ Trường hợp được miễn tiền thuê đất một số năm theo quy định tại khoản 2 Điều 39 Nghị định 103/2024/NĐ-CP thì sau thời gian được miễn tiền thuê đất một số năm, người thuê đất được tiếp tục khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư bằng cách quy đổi ra số năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ về tiền thuê đất theo công thức sau:
Số năm, tháng không phải nộp tiền thuê đất = Số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng đã ứng trước theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt : Tiền thuê đất phải nộp
+ Trường hợp được giảm tiền thuê đất thì sau khi trừ đi số tiền được giảm, người sử dụng đất tiếp tục được khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã ứng trước mà được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định cho khấu trừ vào tiền thuê đất phải nộp bằng số tiền tuyệt đối đối với thời gian được giảm tiền thuê đất từng năm; số kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư còn lại (sau khi đã khấu trừ vào tiền thuê đất còn phải nộp hằng năm của thời gian được giảm tiền thuê đất) được khấu trừ tiếp bằng cách quy đổi ra số năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ về tiền thuê đất theo đơn giá thuê đất tại thời điểm kết thúc thời gian được miễn, giảm tiền thuê đất theo công thức sau:
Số năm, tháng đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất = Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã ứng trước còn lại sau khi đã khấu trừ vào tiền thuê đất còn phải nộp hằng năm của thời gian được giảm tiền thuê đất : Tiền thuê đất hằng năm tại thời điểm tính tiền thuê đất theo quy định
(2) Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
- Đối với trường hợp được miễn tiền thuê đất:
Tiền thuê đất phải nộp = Đơn giá thuê đất thu một lần của thời hạn thuê sau khi đã trừ đi thời gian được miễn x Diện tích phải nộp tiền thuê đất
- Đối với trường hợp được giảm tiền thuê đất thì số tiền thuê đất phải nộp được tính như sau:
Tiền thuê đất phải nộp = Đơn giá thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê x Diện tích tính tiền thuê đất - Số tiền thuê đất được giảm
- Đối với trường hợp tự nguyện ứng tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định, sau khi trừ đi số tiền thuê đất được giảm trên, người sử dụng đất được tiếp tục khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã ứng trước và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định cho khấu trừ vào tiền thuê đất phải nộp.
Số tiền thuê đất phải nộp từ 01/8/2024 trong trường hợp được miễn, giảm tiền thuê đất xác định thế nào? (Hình từ Internet)
Người sử dụng đất thuộc đối tượng được hưởng cả miễn và giảm tiền thuê đất thì giải quyết thế nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 38 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 38. Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền thuê đất
[...]
2. Trường hợp người sử dụng đất thuộc đối tượng được hưởng cả miễn và giảm tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này hoặc các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan thì được miễn tiền thuê đất. Trường hợp người sử dụng đất thuộc đối tượng được giảm tiền thuê đất nhưng có nhiều mức giảm khác nhau quy định tại Nghị định này và văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan thì được hưởng mức giảm cao nhất.
[...]
Theo đó, người sử dụng đất thuộc đối tượng được hưởng cả miễn và giảm tiền thuê đất thì người đó sẽ được miễn tiền thuê đất.
Người được miễn tiền thuê đất cần thực hiện thủ tục xác định tiền thuê đất được miễn không?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 157 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều 157. Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
[...]
3. Đối với trường hợp được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì không phải thực hiện thủ tục xác định giá đất, tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được miễn. Người sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất không phải thực hiện thủ tục đề nghị miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
[...]
Theo quy định của Luật Đất đai 2024, người được miễn tiền thuê đất không cần thực hiện thủ tục xác định tiền thuê đất được miễn.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu Báo cáo thành tích cá nhân của Phó hiệu trưởng mới nhất năm 2024?
- Hướng dẫn xóa thí sinh khỏi danh sách Vòng 6 Trạng Nguyên Tiếng Việt tại quantri.trangnguyen.edu.vn?
- Tháng 10 âm lịch 2024 kết thúc vào ngày nào? Tháng 10 âm lịch 2024 là tháng con gì? Tháng 10 âm lịch năm 2024 có sự kiện gì?
- Cách viết trách nhiệm của cá nhân đối với những hạn chế, khuyết điểm của tập thể trong bản kiểm điểm đảng viên cuối năm 2024?
- Giám đốc BHXH cấp tỉnh có quyền xử phạt hành vi cho mượn thẻ bảo hiểm y tế không?