Đối tượng 4 bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh là ai?
Đối tượng 4 bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh là ai?
Căn cứ theo Tiểu mục 4 Mục 1 Hướng dẫn 90/HD-HĐGDQPAN năm 2016 quy định đối tượng 4 bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh bao gồm:
- Chuyên viên không thuộc đối tượng 1, 2, 3; Biên tập viên báo, đài Trung ương, địa phương và báo ngành; Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm bộ môn, giảng viên các trường đại học, cao đẳng; chuyên viên, viên chức các sở, ngành, đoàn thể và Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng các trường trung học cơ sở, trường tiểu học, trường mầm non; giáo viên các trường trung học phổ thông, trung học cơ sở; Bí thư, Phó Bí thư chi bộ, người đứng đầu các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh, huyện và các chức danh tương đương thuộc cơ quan, tổ chức ở trung ương có trụ sở trên địa bàn tỉnh, huyện.
- Công chức cán bộ không chuyên trách cấp xã (không thuộc đối tượng 3); Bí thư, Phó Bí thư chi bộ, Trưởng thôn, bản, ấp, buôn, sóc, khóm, tổ dân phố, cụm dân cư, khu phố. Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm hợp tác xã thuộc xã; Trưởng các đoàn thể cấp thôn.
- Người quản lý doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước hoạt động phục vụ quốc phòng và an ninh, hoạt động ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; người quản lý đơn vị sự nghiệp ngoài công lập.
- Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã.
- Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đối tượng 4 bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh là ai? (Hình từ Internet)
Ai có thẩm quyền triệu tập đối tượng 4 bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh?
Theo khoản 1 Điều 2 Nghị định 13/2014/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 139/2020/NĐ-CP quy định về thẩm quyền triệu tập đối tượng bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh như sau:
Điều 2. Thẩm quyền triệu tập đối tượng bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh
[...]
1. Đối tượng trong cơ quan, tổ chức của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
d) Chủ tịch Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh cấp huyện quyết định triệu tập cán bộ, công chức, viên chức quản lý, đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam trong cơ quan, tổ chức thuộc huyện, đại biểu Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) theo kế hoạch được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt;
đ) Chủ tịch Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh cấp xã quyết định triệu tập cán bộ, công chức cấp xã, những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố (gọi chung là thôn); trưởng các đoàn thể ở thôn, đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam không thuộc đối tượng quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản này theo kế hoạch được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt;
e) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội của Trung ương, tỉnh có trụ sở trên địa bàn cấp huyện quyết định triệu tập cán bộ, công chức, viên chức quản lý, đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam thuộc quyền không thuộc đối tượng quy định tại các Điểm a, b, c, d và đ Khoản này theo kế hoạch được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt;
Đối tượng quy định tại các Điểm d, đ và e Khoản này gọi là đối tượng 4;
[...]
Như vậy, thẩm quyền triệu tập đối tượng 4 bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh bao gồm:
[1] Cán bộ, công chức, viên chức quản lý, đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam trong cơ quan, tổ chức thuộc huyện, đại biểu Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn: Do Chủ tịch Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh cấp huyện quyết định triệu theo kế hoạch được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
[2] Cán bộ, công chức cấp xã, những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố; trưởng các đoàn thể ở thôn, đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam không thuộc đối tượng quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 2 Nghị định 13/2014/NĐ-CP: Do Chủ tịch Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh cấp xã quyết định triệu tập theo kế hoạch được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
[3] Cán bộ, công chức, viên chức quản lý, đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam thuộc quyền không thuộc đối tượng quy định tại các đ iểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 2 Nghị định 13/2014/NĐ-CP: Do người đứng đầu cơ quan, tổ chức của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội của Trung ương, tỉnh có trụ sở trên địa bàn cấp huyện quyết định theo kế hoạch được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
Giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh phải có trình độ như thế nào?
Theo quy định khoản 2 Điều 6 Nghị định 13/2014/NĐ-CP, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh phải có một trong các trình độ chuẩn dưới đây:
- Có bằng cử nhân giáo dục quốc phòng và an ninh trở lên.
- Cán bộ quân đội, công an có bằng tốt nghiệp đại học trở lên.
- Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành khác và chứng chỉ đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh và chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Học sinh được nghỉ bao nhiêu ngày Tết 2025? Học kỳ 2 năm học 2024 - 2025 bắt đầu khi nào?
- Tên gọi Hà Nội có từ khi nào? Phía Bắc Thủ đô Hà Nội tiếp giáp với tỉnh thành nào?
- Còn bao nhiêu ngày thứ 2 nữa đến Tết 2025? Đếm ngược ngày Tết Âm lịch 2025?
- Trường công lập được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất có được phép chuyển sang thuê đất thu tiền hằng năm để kinh doanh không?
- Từ 1/1/2025, tài liệu ôn luyện kiểm tra phục hồi điểm GPLX được đăng tải trên đâu?