Các bên tranh chấp, mâu thuẫn trong hòa giải ở cơ sở có nghĩa vụ nào?

Các bên tranh chấp, mâu thuẫn trong hòa giải ở cơ sở có nghĩa vụ nào? Hòa giải viên trong hòa giải ở cơ sở có quyền, nghĩa vụ gì? 06 nguyên tắc tổ chức, hoạt động hòa giải ở cơ sở?

Các bên tranh chấp, mâu thuẫn trong hòa giải ở cơ sở có nghĩa vụ nào?

Căn cứ Điều 17 Luật hòa giải ở cơ sở năm 2013 quy định như sau:

Điều 17. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hòa giải
1. Lựa chọn, đề xuất hòa giải viên, địa điểm, thời gian để tiến hành hòa giải.
2. Đồng ý hoặc từ chối hòa giải; yêu cầu tạm dừng hoặc chấm dứt hòa giải.
3. Yêu cầu việc hòa giải được tiến hành công khai hoặc không công khai.
4. Được bày tỏ ý chí và quyết định về nội dung giải quyết hòa giải.
5. Trình bày đúng sự thật các tình tiết của vụ, việc; cung cấp tài liệu, chứng cứ có liên quan.
6. Tôn trọng hòa giải viên, quyền của các bên có liên quan.
7. Không gây ảnh hưởng đến an ninh, trật tự tại địa điểm hòa giải.

Như vậy, các bên tranh chấp, mâu thuẫn trong hòa giải ở cơ sở có nghĩa vụ sau:

- Trình bày đúng sự thật các tình tiết của vụ, việc; cung cấp tài liệu, chứng cứ có liên quan.

- Tôn trọng hòa giải viên, quyền của các bên có liên quan.

- Không gây ảnh hưởng đến an ninh, trật tự tại địa điểm hòa giải.

Các bên tranh chấp, mâu thuẫn trong hòa giải ở cơ sở có nghĩa vụ nào?

Các bên tranh chấp, mâu thuẫn trong hòa giải ở cơ sở có nghĩa vụ nào? (Hình từ Internet)

Hòa giải viên trong hòa giải ở cơ sở có quyền và nghĩa vụ gì?

Theo Điều 9 Luật Hòa giải ở cơ sở 2013 quy định quyền của hòa giải viên đó là:

- Thực hiện hoạt động hòa giải ở cơ sở.

- Đề nghị các bên có liên quan cung cấp tài liệu, thông tin liên quan đến vụ, việc hòa giải.

- Tham gia sinh hoạt, thảo luận và quyết định nội dung, phương thức hoạt động của tổ hòa giải.

- Được bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ và kỹ năng hòa giải; được cung cấp tài liệu liên quan đến hoạt động hòa giải.

- Hưởng thù lao theo vụ, việc khi thực hiện hòa giải.

- Được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.

- Được hỗ trợ, tạo điều kiện để khắc phục hậu quả nếu gặp tai nạn hoặc rủi ro ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng trong khi thực hiện hoạt động hòa giải.

- Kiến nghị, đề xuất về các vấn đề liên quan đến hoạt động hòa giải.

Theo Điều 10 Luật Hòa giải ở cơ sở 2013 quy định nghĩa vụ của hòa giải viên đó là:

- Thực hiện hòa giải khi có một trong các căn cứ sau đây:

+ Một bên hoặc các bên yêu cầu hòa giải;

+ Hòa giải viên chứng kiến hoặc biết vụ, việc thuộc phạm vi hòa giải;

+ Theo phân công của tổ trưởng tổ hòa giải hoặc đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

- Tuân thủ các nguyên tắc tổ chức, hoạt động hòa giải ở cơ sở.

- Từ chối tiến hành hòa giải nếu bản thân có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến vụ, việc hòa giải hoặc vì lý do khác dẫn đến không thể bảo đảm khách quan, công bằng trong hòa giải.

- Thông báo kịp thời cho tổ trưởng tổ hòa giải để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có biện pháp phòng ngừa trong trường hợp thấy mâu thuẫn, tranh chấp nghiêm trọng có thể dẫn đến hành vi bạo lực gây ảnh hưởng đến sức khoẻ, tính mạng của các bên hoặc gây mất trật tự công cộng.

- Thông báo kịp thời cho tổ trưởng tổ hòa giải để báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý trong trường hợp phát hiện mâu thuẫn, tranh chấp có dấu hiệu vi phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc pháp luật về hình sự.

06 nguyên tắc tổ chức, hoạt động hòa giải ở cơ sở?

Theo Điều 4 Luật Hòa giải ở cơ sở 2013 quy định 06 nguyên tắc tổ chức, hoạt động hòa giải ở cơ sở đó gồm:

- Tôn trọng sự tự nguyện của các bên; không bắt buộc, áp đặt các bên trong hòa giải ở cơ sở.

- Bảo đảm phù hợp với chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạo đức xã hội, phong tục, tập quán tốt đẹp của nhân dân; phát huy tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các thành viên trong gia đình, dòng họ và cộng đồng dân cư; quan tâm đến quyền, lợi ích hợp pháp của trẻ em, phụ nữ, người khuyết tật và người cao tuổi.

- Khách quan, công bằng, kịp thời, có lý, có tình; giữ bí mật thông tin đời tư của các bên, trừ các trường hợp:

+ Phải thông báo kịp thời cho tổ trưởng tổ hòa giải để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có biện pháp phòng ngừa trong trường hợp thấy mâu thuẫn, tranh chấp nghiêm trọng có thể dẫn đến hành vi bạo lực gây ảnh hưởng đến sức khoẻ, tính mạng của các bên hoặc gây mất trật tự công cộng.

+ Phải thông báo kịp thời cho tổ trưởng tổ hòa giải để báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý trong trường hợp phát hiện mâu thuẫn, tranh chấp có dấu hiệu vi phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc pháp luật về hình sự.

- Tôn trọng ý chí, quyền và lợi ích hợp pháp của các bên, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác; không xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng.

- Bảo đảm bình đẳng giới trong tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở.

- Không lợi dụng hòa giải ở cơ sở để ngăn cản các bên liên quan bảo vệ quyền lợi của mình theo quy định của pháp luật hoặc trốn tránh việc xử lý vi phạm hành chính, xử lý về hình sự.

Hòa giải ở cơ sở
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Hòa giải ở cơ sở
Hỏi đáp Pháp luật
Vi phạm pháp luật hình sự có thuộc phạm vi hòa giải ở cơ sở hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổ hòa giải là gì? Trách nhiệm của Tổ hòa giải được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Đáp án Cuộc thi trực tuyến Tìm hiểu quy định của Luật Hòa giải ở cơ sở, Luật Bảo hiểm xã hội 2024 tỉnh Khánh Hòa?
Hỏi đáp Pháp luật
Các bên tranh chấp, mâu thuẫn trong hòa giải ở cơ sở có nghĩa vụ nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Theo Luật Hòa giải ở cơ sở, mỗi tổ hòa giải có bao nhiêu thành viên?
Hỏi đáp Pháp luật
Hòa giải ở cơ sở là gì? Hòa giải ở cơ sở được tiến hành đối với các mâu thuẫn, tranh chấp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi nào thì việc hòa giải ở cơ sở được coi là hòa giải thành? Để tiến hành hòa giải ở cơ sở thì phụ thuộc vào căn cứ nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2023, triển khai kế hoạch tổng kết 10 năm thi hành Luật Hòa giải ở cơ sở?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Hòa giải ở cơ sở
Tạ Thị Thanh Thảo
518 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào