Trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra hành chính như thế nào?
Có các hình thức thanh tra nào?
Căn cứ theo Điều 46 Luật Thanh tra 2022 quy định về hình thức thanh tra như sau:
Điều 46. Hình thức thanh tra
1. Hoạt động thanh tra được thực hiện theo kế hoạch hoặc đột xuất.
2. Thanh tra theo kế hoạch được tiến hành theo kế hoạch thanh tra đã được ban hành.
3. Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực hoặc do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao.
Theo quy định nêu trên, thì có 2 hình thức thanh tra là thanh tra theo kế hoạch hoặc thanh tra đột xuất.
- Thanh tra theo kế hoạch được tiến hành theo kế hoạch thanh tra đã được ban hành.
- Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực hoặc do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao.
Trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra hành chính như thế nào? (Hình từ Internet)
Thời hạn thực hiện một cuộc thanh tra được quy định như thế nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 47 Luật Thanh tra 2022 quy định về thời hạn thanh tra như sau:
Điều 47. Thời hạn thanh tra
1. Thời hạn thực hiện một cuộc thanh tra được quy định như sau:
a) Cuộc thanh tra do Thanh tra Chính phủ tiến hành không quá 60 ngày; trường hợp phức tạp thì có thể gia hạn một lần không quá 30 ngày; trường hợp đặc biệt phức tạp thì có thể gia hạn lần thứ hai không quá 30 ngày;
b) Cuộc thanh tra do Thanh tra Bộ, Thanh tra Tổng cục, Cục, Thanh tra tỉnh tiến hành không quá 45 ngày; trường hợp phức tạp thì có thể gia hạn một lần không quá 30 ngày;
c) Cuộc thanh tra do Thanh tra sở, Thanh tra huyện tiến hành không quá 30 ngày; trường hợp phức tạp hoặc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì có thể gia hạn một lần không quá 15 ngày.
2. Thời gian tạm dừng cuộc thanh tra quy định tại Điều 70 của Luật này không tính vào thời hạn thanh tra.
Như vậy, thời hạn thực hiện một cuộc thanh tra được quy định như sau:
- Cuộc thanh tra do Thanh tra Chính phủ tiến hành không quá 60 ngày;
Trường hợp phức tạp thì có thể gia hạn một lần không quá 30 ngày;
Trường hợp đặc biệt phức tạp thì có thể gia hạn lần thứ hai không quá 30 ngày;
- Cuộc thanh tra do Thanh tra Bộ, Thanh tra Tổng cục, Cục, Thanh tra tỉnh tiến hành không quá 45 ngày;
Trường hợp phức tạp thì có thể gia hạn một lần không quá 30 ngày;
- Cuộc thanh tra do Thanh tra sở, Thanh tra huyện tiến hành không quá 30 ngày;
Trường hợp phức tạp hoặc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì có thể gia hạn một lần không quá 15 ngày.
Trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra hành chính như thế nào?
Căn cứ theo Điều 49 Luật Thanh tra 2022, thì trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra hành chính như sau:
Bước 1: Chuẩn bị thanh tra
- Thu thập thông tin để chuẩn bị thanh tra;
- Ban hành quyết định thanh tra;
- Xây dựng và gửi đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo;
- Thông báo về việc công bố quyết định thanh tra.
Bước 2: Tiến hành thanh tra trực tiếp
- Công bố quyết định thanh tra;
- Thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra;
- Kiểm tra, xác minh thông tin, tài liệu;
- Kết thúc việc tiến hành thanh tra trực tiếp.
Bước 3: Kết thúc cuộc thanh tra
- Báo cáo kết quả thanh tra;
- Xây dựng dự thảo kết luận thanh tra;
- Thẩm định dự thảo kết luận thanh tra;
- Ban hành kết luận thanh tra;
- Công khai kết luận thanh tra.
Việc ra quyết định thanh tra phải căn cứ vào đâu?
Căn cứ theo Điều 51 Luật Thanh tra 2022 quy định về căn cứ ra quyết định thanh tra như sau:
Điều 51. Căn cứ ra quyết định thanh tra
Việc ra quyết định thanh tra phải có một trong các căn cứ sau đây:
1. Kế hoạch thanh tra;
2. Yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước;
3. Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
4. Yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực;
5. Căn cứ khác có liên quan theo quy định của luật.
Như vậy, việc ra quyết định thanh tra phải có một trong các căn cứ sau đây:
- Kế hoạch thanh tra;
- Yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước;
- Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
- Yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực;
- Căn cứ khác có liên quan theo quy định của luật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Việt Nam có mấy Viện kiểm sát nhân dân tối cao? Địa chỉ Viện kiểm sát nhân dân tối cao ở đâu?
- Hướng dẫn thủ tục xóa đăng ký tạm trú từ 10/01/2025?
- Lịch âm dương tháng 12 năm 2024: Đầy đủ, chi tiết, mới nhất?
- Tờ khai đề nghị xác nhận nơi thường xuyên đậu, đỗ; sử dụng phương tiện vào mục đích để ở từ 10/1/2025?
- Những đối tượng nào được miễn đào tạo nghề công chứng?