Tổng hợp Luật hôn nhân và gia đình qua các thời kỳ tại Việt Nam?
Tổng hợp Luật hôn nhân và gia đình qua các thời kỳ tại Việt Nam?
Trong quá trình xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về hôn nhân và gia đình tại Việt Nam đã trải qua nhiều giai đoạn và có 04 Luật Hôn nhân và gia đình được ban hành, bao gồm:
[1] Luật Hôn nhân và gia đình 1959
Luật Hôn nhân và gia đình 1959 là Luật Hôn nhân và gia đình đầu tiên của nước Việt Nam. Luật Hôn nhân và gia đình 1959 được ban hành được ban hành ngày 29/12/1959 và có hiệu lực thi hành từ ngày 13/01/1960 đến hết ngày 02/01/1987, gồm 06 Chương và 35 Điều.
[2] Luật Hôn nhân và gia đình 1986
Luật Hôn nhân và gia đình 1986 được ban hành được ban hành ngày 29/12/1986 và có hiệu lực thi hành từ ngày 03/01/1987 đến hết ngày 31/12/2000, gồm 10 Chương và 57 Điều, thay thế Luật Hôn nhân và gia đình 1959.
[3] Luật Hôn nhân và gia đình 2000
Luật Hôn nhân và gia đình 2000 được ban hành được ban hành ngày 09/06/2000 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2001 đến hết ngày 31/12/2014, gồm 13 Chương và 110 Điều, thay thế Luật Hôn nhân và gia đình 1986.
[4] Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Luật Hôn nhân và gia đình 2014 được ban hành được ban hành ngày 19/06/2014 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015 kéo dài đến thời điểm hiện tại, gồm 09 Chương và 133 Điều, thay thế Luật Hôn nhân và gia đình 2000.
Tổng hợp Luật hôn nhân và gia đình qua các thời kỳ tại Việt Nam? (Hình từ Internet)
Trách nhiệm của nhà nước và xã hội đối với hôn nhân và gia đình là gì?
Căn cứ theo Điều 4 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, trách nhiệm của Nhà nước và xã hội đối với hôn nhân và gia đình đó là:
- Nhà nước có chính sách, biện pháp bảo hộ hôn nhân và gia đình, tạo điều kiện để nam, nữ xác lập hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng; xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc và thực hiện đầy đủ chức năng của mình; tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về hôn nhân và gia đình; vận động nhân dân xóa bỏ phong tục, tập quán lạc hậu về hôn nhân và gia đình, phát huy truyền thống, phong tục, tập quán tốt đẹp thể hiện bản sắc của mỗi dân tộc.
- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hôn nhân và gia đình. Các bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện quản lý nhà nước về hôn nhân và gia đình theo sự phân công của Chính phủ. Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan khác thực hiện quản lý nhà nước về hôn nhân và gia đình theo quy định của pháp luật.
- Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giáo dục, vận động cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, các thành viên của mình và mọi công dân xây dựng gia đình văn hóa; kịp thời hòa giải mâu thuẫn trong gia đình, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các thành viên gia đình. Nhà trường phối hợp với gia đình trong việc giáo dục, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hôn nhân và gia đình cho thế hệ trẻ.
Nam bao nhiêu tuổi được đăng ký kết hôn?
Căn cứ theo Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:
Điều 8. Điều kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Đối chiếu với quy định này, công dân nam phải từ đủ 20 tuổi trở lên và đáp ứng đủ các điều kiện dưới đây mới được đăng ký kết hôn:
- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định.
- Không bị mất năng lực hành vi dân sự.
- Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định, gồm:
+ Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo.
+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn.
+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.
+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
Lưu ý: Hiện nay pháp luật nước Việt Nam không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Diện tích tối thiểu tách thửa đất ở tỉnh Phú Yên hiện nay là bao nhiêu mét vuông?
- Mẫu báo cáo tình hình kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng 2024?
- Trangnguyen.edu.vn vào thi Trạng Nguyên Tiếng Việt vòng 6 năm 2024 - 2025? Vào thi vòng 6 Trạng Nguyên Tiếng Việt thế nào? Hướng dẫn chi tiết đăng ký, đăng nhập?
- Lịch nghỉ Tết 2025 của học sinh 63 tỉnh thành theo vùng miền (Tết Ất Tỵ)?
- Tổng hợp Đề thi giữa kì 1 Ngữ văn 10 Cánh diều có đáp án tham khảo năm 2024-2025?