Thời hạn sử dụng đất đối với đất có nguồn gốc trúng đấu giá quyền sử dụng đất trước ngày 01/7/2004 của các tổ chức kinh tế sử dụng được quy định như thế nào?
Thời hạn sử dụng đất đối với đất có nguồn gốc trúng đấu giá quyền sử dụng đất trước ngày 01/7/2004 của các tổ chức kinh tế sử dụng được quy định như thế nào?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 258 Luật Đất đai 2024 quy định về giải quyết về thời hạn sử dụng đất khi Luật này có hiệu lực thi hành như sau:
Điều 258. Giải quyết về thời hạn sử dụng đất khi Luật này có hiệu lực thi hành
1. Đối với đất được Nhà nước giao cho tổ chức kinh tế để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng theo dự án, đất có nguồn gốc trúng đấu giá quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 của các tổ chức kinh tế sử dụng thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn được ghi trên quyết định giao đất. Trường hợp trong quyết định giao đất không ghi thời hạn thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất được pháp luật quy định tại thời điểm giao đất.
2. Trường hợp đất đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất mà đã hết thời hạn sử dụng đất nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa thu hồi đất thì được xem xét gia hạn sử dụng đất hoặc thu hồi đất theo quy định của Luật này.
Như vậy, thời hạn sử dụng đất đối với đất có nguồn gốc trúng đấu giá quyền sử dụng đất trước ngày 01/7/2004 của các tổ chức kinh tế sử dụng là được xác định theo thời hạn được ghi trên quyết định giao đất.
Trường hợp trong quyết định giao đất không ghi thời hạn thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất được pháp luật quy định tại thời điểm giao đất.
Thời hạn sử dụng đất đối với đất có nguồn gốc trúng đấu giá quyền sử dụng đất trước ngày 01/7/2004 của các tổ chức kinh tế sử dụng được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)
Điều kiện để tiến hành đấu giá quyền sử dụng đất hiện nay là gì?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 125 Luật Đất đai 2024 quy định về việc giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất. Theo đó, để tiến hành đấu giá quyền sử dụng đất, cần đáp ứng các điều kiện sau:
- Đất đã được thu hồi và hoàn thành bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc không phải bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; trong khu vực dự án có hạ tầng giao thông đã được kết nối;
- Có trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện đã được phê duyệt vào mục đích sử dụng để đấu giá quyền sử dụng đất, trừ trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất đối với đất do Nhà nước thu hồi và giao cho tổ chức phát triển quỹ đất quản lý
- Có quy hoạch chi tiết 1/500 được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức lập và phê duyệt đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở;
Có phương án đấu giá quyền sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Các trường hợp nào đấu giá quyền sử dụng đất không thành?
Căn cứ tại khoản 6 Điều 125 Luật Đất đai 2024 quy định về giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất như sau:
Điều 125. Giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất
[...]
6. Các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất không thành bao gồm:
a) Các trường hợp đấu giá không thành theo quy định của Luật Đấu giá tài sản;
b) Đã hết thời hạn đăng ký mà chỉ có 01 người đăng ký tham gia đấu giá;
c) Có nhiều người đăng ký tham gia đấu giá nhưng chỉ có 01 người tham gia cuộc đấu giá hoặc có nhiều người tham gia cuộc đấu giá nhưng chỉ có 01 người trả giá hoặc có nhiều người trả giá nhưng chỉ có 01 người trả giá hợp lệ.
7. Trình tự, thủ tục đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.
8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Như vậy, các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất không thành bao gồm:
- Các trường hợp đấu giá không thành theo quy định của Luật Đấu giá tài sản 2016 được bổ sung bởi Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024, bao gồm:
+ Đã hết thời hạn đăng ký mà không có người đăng ký tham gia đấu giá;
+ Tất cả những người đã đăng ký tham gia đấu giá hợp lệ nhưng không tham dự phiên đấu giá;
+ Tại phiên đấu giá không có người trả giá hoặc không có người chấp nhận giá;
+ Giá trả cao nhất mà vẫn thấp hơn giá khởi điểm trong trường hợp không công khai giá khởi điểm và phiên đấu giá được thực hiện theo phương thức trả giá lên;
+ Người trúng đấu giá từ chối ký biên bản đấu giá theo quy định tại khoản 3 Điều 44 Luật Đấu giá tài sản 2016;
+ Người đã trả giá rút lại giá đã trả, người đã chấp nhận giá rút lại giá đã chấp nhận theo quy định tại Điều 50 Luật Đấu giá tài sản 2016 mà không có người trả giá tiếp;
+ Trường hợp từ chối kết quả trúng đấu giá theo quy định tại Điều 51 Luật Đấu giá tài sản 2016;
+ Đã hết thời hạn đăng ký mà chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá hoặc có nhiều người đăng ký tham gia đấu giá nhưng chỉ có một người tham dự phiên đấu giá hoặc có nhiều người tham dự phiên đấu giá nhưng chỉ có một người trả giá hoặc có nhiều người trả giá nhưng chỉ có một người trả giá hợp lệ trong trường hợp đấu giá tài sản quy định tại khoản 2a Điều 49 Luật Đấu giá tài sản 2016.
- Đã hết thời hạn đăng ký mà chỉ có 01 người đăng ký tham gia đấu giá;
- Có nhiều người đăng ký tham gia đấu giá nhưng chỉ có 01 người tham gia cuộc đấu giá hoặc có nhiều người tham gia cuộc đấu giá nhưng chỉ có 01 người trả giá hoặc có nhiều người trả giá nhưng chỉ có 01 người trả giá hợp lệ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu Báo cáo thành tích cá nhân của Phó hiệu trưởng mới nhất năm 2024?
- Hướng dẫn xóa thí sinh khỏi danh sách Vòng 6 Trạng Nguyên Tiếng Việt tại quantri.trangnguyen.edu.vn?
- Tháng 10 âm lịch 2024 kết thúc vào ngày nào? Tháng 10 âm lịch 2024 là tháng con gì? Tháng 10 âm lịch năm 2024 có sự kiện gì?
- Cách viết trách nhiệm của cá nhân đối với những hạn chế, khuyết điểm của tập thể trong bản kiểm điểm đảng viên cuối năm 2024?
- Giám đốc BHXH cấp tỉnh có quyền xử phạt hành vi cho mượn thẻ bảo hiểm y tế không?