Bộ câu hỏi cuộc thi trực tuyến “tìm hiểu văn bản pháp luật mới” năm 2024?

Bộ câu hỏi cuộc thi trực tuyến “tìm hiểu văn bản pháp luật mới” năm 2024? Ai có thẩm quyền ban hành Luật? Cơ quan nào có thẩm quyền sửa đổi luật?

Bộ câu hỏi cuộc thi trực tuyến tìm hiểu văn bản pháp luật mới năm 2024?

Dưới đây là một số câu hỏi trong Bộ câu hỏi cuộc thi trực tuyến tìm hiểu văn bản pháp luật mới năm 2024:

Câu 1: Theo Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023, người tiêu dùng được hiểu như thế nào?

A. Là người mua, sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt của cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức và không vì mục đích thương mại.

Đáp án: A (Căn cứ khoản 1 Điều 3 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023).

Câu 2: Theo Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023, quyền của người tiêu dùng được quy định như thế nào?

A. Lựa chọn sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tổ chức, cá nhân kinh doanh theo nhu cầu, điều kiện thực tế của mình; quyết định tham gia hoặc không tham gia giao dịch; thỏa thuận các nội dung giao dịch với tổ chức, cá nhân kinh doanh; được cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đúng với nội dung đã giao kết.

Đáp án: A (Căn cứ khoản 3 Điều 4 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023)

Câu 3: Theo Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023, nghĩa vụ của người tiêu dùng được quy định như thế nào?

C. Thông tin kịp thời, chính xác cho cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan khi phát hiện sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ lưu hành trên thị trường không bảo đảm an toàn, gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản của người tiêu dùng; hành vi của tổ chức, cá nhân kinh doanh xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng.

Đáp án: C (Căn cứ khoản 4 Điều 5 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023)

Câu 4: Theo Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023, nguyên tắc bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng được quy định như thế nào?

A. Quyền, lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng được công nhận, tôn trọng, bảo đảm và bảo vệ theo quy định của pháp luật.

Đáp án: A (Căn cứ khoản 2 Điều 6 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023)

Câu 5: Theo Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023, người tiêu dùng dễ bị tổn thương được quy định như thế nào?

B. Là người tiêu dùng có khả năng chịu nhiều tác động bất lợi về tiếp cận thông tin, sức khỏe, tài sản, giải quyết tranh chấp tại thời điểm mua hoặc sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.

Đáp án: B (Căn cứ khoản 1 Điều 8 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023)

Câu 6: Theo Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023, đối tượng nào sau đây được coi là người tiêu dùng dễ bị tổn thương?

C. Phụ nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi.

Đáp án: C (Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 8 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023)

Câu 7: Theo Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023, đối tượng nào sau đây được coi là người tiêu dùng dễ bị tổn thương?

A. Người bị bệnh hiểm nghèo theo quy định của pháp luật.

Đáp án: A (Căn cứ điểm e khoản 1 Điều 8 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023)

Câu 8: Theo Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023, khi giao dịch với người tiêu dùng dễ bị tổn thương, tổ chức, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm như thế nào?

B. Chống kỳ thị, phân biệt đối xử, lợi dụng yếu tố dễ bị tổn thương để xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng trong quá trình thực hiện giao dịch.

Đáp án: B (Căn cứ điểm d khoản 3 Điều 8 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023)

Câu 9: Theo Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023, cá nhân hoạt động thương mại độc lập, thường xuyên, không phải đăng ký kinh doanh chỉ phải thực hiện các trách nhiệm sau đây?

B. Đổi hàng hóa cho người tiêu dùng hoặc trả lại tiền và nhận lại hàng hóa từ người tiêu dùng trong trường hợp hàng hóa do mình bán, cung cấp không bảo đảm an toàn, đo lường, số lượng, khối lượng, chất lượng, công dụng như thông tin mà mình cung cấp.

Đáp án: B (Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 9 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023)

Câu 10: Theo Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023, hành vi nào sau đây bị nghiêm cấm trong bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng?

A. Không đền bù, trả lại tiền hoặc đổi lại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng do nhầm lẫn của tổ chức, cá nhân kinh doanh.

B. Không đền bù, trả lại tiền hoặc đổi lại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng do sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không đúng với đăng ký, thông báo, công bố, niêm yết, quảng cáo, giới thiệu, giao kết, cam kết của tổ chức, cá nhân kinh doanh.

C. Cả 2 phương án trên.

Đáp án: C (Căn cứ điểm đ, e khoản 1 Điều 10 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023)

...

Tải Bộ câu hỏi cuộc thi trực tuyến tìm hiểu văn bản pháp luật mới năm 2024:

Tại đây

Bộ câu hỏi cuộc thi trực tuyến “tìm hiểu văn bản pháp luật mới” năm 2024?

Bộ câu hỏi cuộc thi trực tuyến “tìm hiểu văn bản pháp luật mới” năm 2024? (Hình từ Internet)

Ai có thẩm quyền ban hành Luật?

Tại Điều 4 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020 có quy định về thẩm quyền ban hành Bộ luật như sau:

Điều 4. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
1. Hiến pháp.
2. Bộ luật, luật (sau đây gọi chung là luật), nghị quyết của Quốc hội.
3. Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
[...]

Theo đó, Quốc hội là người có thẩm quyền ban hành Luật.

Ngoài thẩm quyền ban hành Luật thì Quốc hội còn ban hành Bộ luật và Nghị quyết.

Cơ quan nào có thẩm quyền sửa đổi luật?

Theo Điều 12 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020 quy định như sau:

Điều 12. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật chỉ được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ bằng văn bản quy phạm pháp luật của chính cơ quan nhà nước đã ban hành văn bản đó hoặc bị đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ bằng văn bản của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền. Văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành văn bản khác phải xác định rõ tên văn bản, phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm của văn bản bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành.
Văn bản bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật phải được đăng Công báo, niêm yết theo quy định.
[...]

Theo quy định trên, văn bản quy phạm pháp luật chỉ được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ bằng văn bản quy phạm pháp luật của chính cơ quan nhà nước đã ban hành văn bản đó

Như vậy, luật chỉ được sửa đổi bởi chính Quốc hội đã ban hành ra luật. Do đó, Quốc hội là cơ quan có thẩm quyền sửa đổi luật.

Văn bản pháp luật
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Văn bản pháp luật
Hỏi đáp Pháp luật
Đáp án tuần 2 cuộc thi trực tuyến Tìm hiểu văn bản pháp luật mới năm 2024 tỉnh Nghệ An?
Hỏi đáp Pháp luật
Đáp án tuần 3 cuộc thi trực tuyến Tìm hiểu văn bản pháp luật mới năm 2024 tỉnh Nghệ An?
Hỏi đáp Pháp luật
Bộ câu hỏi cuộc thi trực tuyến “tìm hiểu văn bản pháp luật mới” năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Đáp án tuần 1 cuộc thi trực tuyến Tìm hiểu văn bản pháp luật mới năm 2024 tỉnh Nghệ An?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổng hợp 07 văn bản pháp luật mới có hiệu lực thi hành từ tháng 3 năm 2024?
Hỏi đáp pháp luật
Nghị quyết là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Văn bản dưới luật là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Quyết định là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Văn bản luật là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Thông tư là gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Văn bản pháp luật
Tạ Thị Thanh Thảo
1,430 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào