Biển xe 4 số có phải là biển số định danh không?

Biển xe 4 số có phải là biển số định danh không? Thời hạn cấp biển số định danh lần đầu là bao lâu?

Biển xe 4 số có phải là biển số định danh không?

Căn cứ theo khoản 4 Điều 39 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định như sau:

Điều 39. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với xe đã đăng ký biển 5 số trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà chưa làm thủ tục thu hồi thì số biển số đó được xác định là biển số định danh của chủ xe.
2. Đối với xe đã đăng ký biển 5 số, nếu chủ xe đã làm thủ tục thu hồi trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì số biển số đó được chuyển vào kho biển số để cấp biển số theo quy định.
3. Đối với xe đã đăng ký biển 5 số có ký hiệu “LD”, “DA”, “MĐ”, “R” thì tiếp tục được phép tham gia giao thông, kể cả khi cấp đổi, cấp lại biển số, trừ trường hợp chủ xe có nhu cầu cấp sang biển số theo quy định của Thông tư này.
4. Đối với xe đã đăng ký biển 3 hoặc 4 số thì tiếp tục được phép tham gia giao thông, trừ trường hợp chủ xe có nhu cầu cấp sang biển số định danh hoặc khi chủ xe thực hiện thủ tục cấp đổi chứng nhận đăng ký xe, cấp đổi biển số xe, cấp lại chứng nhận đăng ký xe, cấp lại biển số xe hoặc đăng ký sang tên, di chuyển xe theo quy định của Thông tư này thì thực hiện thu hồi biển 3 hoặc 4 số đó và cấp đổi sang biển số định danh theo quy định.
5. Đối với Công an cấp xã được phân cấp đăng ký xe mô tô trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện đăng ký xe theo quy định tại Thông tư này.
6. Mẫu chứng nhận đăng ký xe ban hành kèm theo Thông tư số 58/2020/TT-BCA của Bộ trưởng Bộ Công an và biển số xe ô tô, rơmoóc, sơmi rơmoóc, mô tô biển 5 số đã sản xuất trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng đến hết.

Theo đó, xe đã đăng ký biển xe 4 số không phải là biển số định danh nhưng vẫn tiếp tục được phép tham gia giao thông.

Ngoài ra, chủ xe đăng ký biển xe 4 số chỉ phải đổi sang biển số định danh nếu thuộc một trong các trường hợp dưới đây:

- Chủ xe có nhu cầu cấp sang biển số định danh.

- Chủ xe thực hiện thủ tục cấp đổi chứng nhận đăng ký xe, cấp đổi biển số xe, cấp lại chứng nhận đăng ký xe, cấp lại biển số xe hoặc đăng ký sang tên, di chuyển xe theo quy định.

https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/Hoidapphapluat/2024/NTKL/14092024/dinh-danh%20(1)%20(1).jpg

Biển xe 4 số có phải là biển số định danh không? (Hình từ Internet)

Thời hạn cấp biển số định danh lần đầu là bao lâu?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 7 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định như sau:

Điều 7. Thời hạn giải quyết đăng ký xe
1. Cấp chứng nhận đăng ký xe: Không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trừ trường hợp cấp lại chứng nhận đăng ký xe phải thực hiện xác minh theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Thời hạn xác minh việc mất chứng nhận đăng ký xe khi giải quyết thủ tục cấp lại chứng nhận đăng ký xe là 30 ngày; thời hạn xác minh không tính vào thời hạn giải quyết cấp lại chứng nhận đăng ký xe theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Cấp biển số định danh lần đầu: Cấp ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.
4. Cấp đổi biển số xe, cấp lại biển số xe, cấp biển số xe trúng đấu giá, cấp lại biển số định danh: Không quá 07 ngày làm việc, kể ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
5. Cấp đăng ký xe tạm thời, cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe:
[...]

Như vậy, thời hạn cấp biển số định danh lần đầu là cấp ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.

Xe nào không được đi vào đường cao tốc?

Căn cứ theo khoản 4 Điều 26 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định như sau:

Điều 26. Giao thông trên đường cao tốc
[...]
2. Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải cho xe chạy cách nhau một khoảng cách an toàn ghi trên biển báo hiệu.
3. Chỉ được dừng xe, đỗ xe ở nơi quy định; trường hợp buộc phải dừng xe, đỗ xe không đúng nơi quy định thì người lái xe phải đưa xe ra khỏi phần đường xe chạy, nếu không thể được thì phải báo hiệu để người lái xe khác biết.
4. Người đi bộ, xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô và máy kéo; xe máy chuyên dùng có tốc độ thiết kế nhỏ hơn 70 km/h không được đi vào đường cao tốc, trừ người, phương tiện, thiết bị phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc.

Như vậy, người đi bộ, xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô và máy kéo; xe máy chuyên dùng có tốc độ thiết kế nhỏ hơn 70 km/h sẽ không được phép đi vào đường cao tốc, ngoại trừ người, phương tiện, thiết bị phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc.

Biển số định danh
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Biển số định danh
Hỏi đáp Pháp luật
Xe ô tô không đổi sang biển số định danh có bị phạt không?
Hỏi đáp Pháp luật
Biển xe 4 số có phải là biển số định danh không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có bắt buộc đăng ký biển số định danh không? Có giới hạn số lượng biển số định danh một người sở hữu hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Màu của biển số định danh của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước được quy định thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
1 biển số định danh gắn được bao nhiêu xe? Cấp đổi chứng nhận đăng ký xe có được giữ nguyên biển số xe không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người có nhiều xe ô tô, xe máy thì định danh biển số thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
02 trường hợp chủ xe phải đổi biển số cũ sang biển số định danh năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Trong trường hợp nào được cấp lại biển số định danh? Thời hạn cấp lại biển số định danh tối đa bao nhiêu ngày?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Biển số định danh
Nguyễn Thị Kim Linh
254 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào