Ngày 7 tháng 10 năm 2024 là ngày bao nhiêu âm lịch, ngày thứ mấy? Quy định giờ làm việc của người lao động trong ngày này?

Ngày 7 tháng 10 năm 2024 là ngày bao nhiêu âm lịch, ngày thứ mấy? Quy định giờ làm việc của người lao động trong ngày này?

Ngày 7 tháng 10 năm 2024 là ngày bao nhiêu âm lịch, ngày thứ mấy? Quy định giờ làm việc của người lao động trong ngày này?

Theo Lịch Vạn niên, ngày 7 tháng 10 năm 2024 là ngày 5/9 âm lịch và là ngày Thứ Hai

Căn cứ theo Điều 105 Bộ luật Lao động 2019 quy định thời giờ làm việc bình thường của người lao động vào ngày 7 tháng 10 năm 2024 như sau:

- Thời giờ làm việc bình thường không quá 08h/ngày và không quá 48h/tuần.

- Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48h/tuần.

Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với người lao động.

- Người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm giới hạn thời gian làm việc tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại đúng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và pháp luật có liên quan.

Đồng thời, căn cứ theo Điều 106 Bộ luật Lao động 2019 quy định giờ làm việc ban đêm trong ngày 7 tháng 10 năm 2024 quy định như sau:

- Giờ làm việc ban đêm được tính từ 22h đến 06h sáng ngày hôm sau.

Ngày 7 tháng 10 năm 2024 là ngày bao nhiêu âm lịch, ngày thứ mấy? Quy định giờ làm việc của người lao động trong ngày này?

Ngày 7 tháng 10 năm 2024 là ngày bao nhiêu âm lịch, ngày thứ mấy? Quy định giờ làm việc của người lao động trong ngày này? (Hình từ Internet)

Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 quy định về làm thêm giờ như sau:

Điều 107. Làm thêm giờ
1. Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.
2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
a) Phải được sự đồng ý của người lao động;
b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;
c) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này
[...]

Như vậy, Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:

[1] Phải được sự đồng ý của người lao động;

[2] Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;

[3] Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây:

- Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;

- Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;

- Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;

- Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;

- Trường hợp khác do Chính phủ quy định

Trường hợp nào người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong trường hợp sau đây:

- Kết hôn: nghỉ 03 ngày;

- Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;

- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.

Ngoài ra, người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.

Theo đó, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.

Tìm hiểu Pháp luật
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tìm hiểu Pháp luật
Hỏi đáp Pháp luật
Tải mẫu thông tin tham dự cuộc thi an toàn giao thông cho nụ cười ngày mai năm học 2024 - 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Câu hỏi và đáp án Cuộc thi An toàn giao thông cho nụ cười ngày mai cấp THCS, THPT năm học 2024 - 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Mùng 2/11 âm lịch 2024 là ngày bao nhiêu dương lịch? Mùng 2 tháng 11 âm 2024 là thứ mấy?
Hỏi đáp Pháp luật
hoithiatgt.honda.com.vn tham gia Cuộc thi An toàn giao thông cho nụ cười ngày mai năm 2024 - 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
28 tháng 11 là ngày gì? 28 11 là thứ mấy? Ngày 28 11 dương lịch là bao nhiêu âm lịch 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Việt Nam đã có văn bản công nhận Dương lịch là lịch chính thức hay chưa?
Hỏi đáp Pháp luật
AFTA là tên viết tắt của tổ chức nào? Việt Nam tham gia AFTA vào năm nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Xem lịch âm tháng 12 năm 2024: Đầy đủ, chi tiết, mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Black Friday 2024 có phải là ngày lễ lớn của Việt Nam không? Một năm có bao nhiêu ngày Black Friday 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Đáp án tuần 1 Cuộc thi Quân đội Nhân dân Việt Nam 80 năm xây dựng, chiến đấu và trưởng thành năm 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tìm hiểu Pháp luật
Nguyễn Tuấn Kiệt
502 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào