Mẫu Bảng chấm điểm thi đua áp dụng cho Tòa án nhân dân cấp tỉnh mới nhất 2024?

Mẫu Bảng chấm điểm thi đua áp dụng cho Tòa án nhân dân cấp tỉnh mới nhất là mẫu nào? Việc chấm điểm thi đua cho Tòa án nhân dân cấp tỉnh thực hiện theo nguyên tắc nào?

Mẫu Bảng chấm điểm thi đua áp dụng cho Tòa án nhân dân cấp tỉnh mới nhất 2024?

Hiện nay, Tòa án nhân dân cấp tỉnh sử dụng Mẫu Bảng chấm điểm thi đua theo Mẫu Bảng chấm điểm thi đua áp dụng đối với Tòa án nhân dân cấp tỉnh ban hành kèm theo Quyết định 123/QĐ-TANDTC-TĐKT năm 2023.

Tải về Mẫu Bảng chấm điểm thi đua áp dụng đối với Tòa án nhân dân cấp tỉnh ban hành kèm theo Quyết định 123/QĐ-TANDTC-TĐKT năm 2023 tại đây.

Mẫu Bảng chấm điểm thi đua áp dụng cho Tòa án nhân dân cấp tỉnh mới nhất 2024?

Mẫu Bảng chấm điểm thi đua áp dụng cho Tòa án nhân dân cấp tỉnh mới nhất 2024? (Hình từ Internet)

Việc chấm điểm thi đua cho Tòa án nhân dân cấp tỉnh thực hiện theo nguyên tắc nào?

Căn cứ Mục 1 Phần 2 Mẫu Bảng chấm điểm thi đua áp dụng đối với tòa án nhân dân cấp tỉnh ban hành kèm theo Quyết định 123/QĐ-TANDTC-TĐKT năm 2023 quy định Tòa án nhân dân cấp tỉnh thực hiện chấm điểm thi đua theo các nguyên tắc chấm điểm thi đua sau:

(1) Việc chấm điểm phải thực hiện nghiêm túc, đánh giá trung thực, đúng thực chất với kết quả hoàn thành chỉ tiêu thi đua của đơn vị trong năm công tác.

(2) Căn cứ mức độ hoàn thành nhiệm vụ theo các tiêu chí đã được quy định, cách tính điểm được xác định như sau:

- Hoàn thành 100% chỉ tiêu về các mặt công tác được quy định tại các mục: Công tác thi đua, khen thưởng; công tác chuyên môn, nghiệp vụ; công tác khác (đạt tổng số điểm chuẩn quy định cho mỗi mục, tương ứng với nhiệm vụ đơn vị thực hiện được).

Tổng số điểm chuẩn chung như sau:

+ Tòa án nhân dân cấp tỉnh điểm chuẩn là 900đ;

+ Những chỉ tiêu quy định trong Bảng điểm nhưng do đặc điểm tại địa phương, đơn vị không phải thực hiện thì điểm chuẩn được trừ đi số điểm tương ứng. Đối với các đơn vị này khi bình xét thi đua thì tổng điểm chuẩn được tính trên các nhiệm vụ mà đơn vị phải thực hiện (Ví dụ: đơn vị không có án hành chính thì không chấm điểm, các chỉ tiêu khác đều hoàn thành thì điểm chuẩn được trừ đi 70 điểm).

- Các chỉ tiêu hoàn thành theo tiêu chí đề ra tại từng tiểu mục thì chấm điểm bằng số điểm chuẩn; các chỉ tiêu không hoàn thành theo tiêu chí đề ra tại từng tiểu mục chấm 0 điểm.

- Các mặt công tác vượt chỉ tiêu theo quy định thì được tính cộng điểm (điểm thưởng); các mặt công tác vi phạm theo quy định thì bị trừ điểm (điểm trừ).

- Cách tính điểm thưởng, điểm trừ: Thực hiện được thêm nội dung nào thì được cộng điểm thưởng nội dung đó (tối đa 100đ); vi phạm vào chỉ tiêu thi đua nào thì bị trừ điểm thi đua nội dung đó.

(3) Tổng số điểm thi đua của đơn vị đạt được trong năm công tác bằng: Điểm chuẩn + Điểm thưởng - Điểm trừ.

Theo các nguyên tắc nêu trên, Tòa án nhân dân cấp tỉnh tự đánh giá kết quả thi đua theo từng quý, tổng điểm thi đua cả năm được xác định theo kết quả thi đua của từng quý cộng lại.

Trên cơ sở kết quả tự chấm điểm của các đơn vị; căn cứ kết quả rà soát, thẩm định, kiểm tra của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, cụm thi đua, Tòa án nhân dân tối cao để xác định chính xác, khách quan điểm thi đua và làm căn cứ bình xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng. Khi bình xét thi đua, áp dụng nguyên tắc so sánh thành tích giữa các Tòa án cùng cấp (cấp tỉnh với cấp tỉnh; cấp huyện với cấp huyện).

Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thể được xét tặng các danh hiệu thi đua nào?

Căn cứ Điều 11 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC quy định về danh hiệu thi đua như sau:

Điều 11. Các danh hiệu thi đua
1. Danh hiệu thi đua đối với cá nhân
a) “Lao động tiên tiến”;
b) “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
c) “Chiến sĩ thi đua Tòa án nhân dân”;
d) “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
2. Danh hiệu thi đua đối với tập thể
a) “Tập thể lao động tiên tiến”;
b) “Tập thể lao động xuất sắc”;
c) “Cờ thi đua Tòa án nhân dân”;
d) “Cờ thi đua của Chính phủ”.

Như vậy, Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thể được xét tặng các danh hiệu thi đua sau:

- Tập thể lao động tiên tiến;

- Tập thể lao động xuất sắc;

- Cờ thi đua Tòa án nhân dân;

- Cờ thi đua của Chính phủ.

Ngoài ra, các cá nhân trong Tòa án nhân dân cấp tỉnh cũng có thể được xét tặng các danh hiệu thi đua sau:

- Lao động tiên tiến;

- Chiến sĩ thi đua cơ sở;

- Chiến sĩ thi đua Tòa án nhân dân;

- Chiến sĩ thi đua toàn quốc.

Tòa án nhân dân
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tòa án nhân dân
Hỏi đáp Pháp luật
Địa chỉ Tòa án nhân dân các quận huyện tại TP Hồ Chí Minh?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ quan xét xử của nước CHXHCN Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp là cơ quan nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ cấu tổ chức của Tạp chí Tòa án nhân dân cập nhật mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi đến tham dự phiên tòa phải mặc trang phục gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Bảng chấm điểm thi đua áp dụng cho Tòa án nhân dân cấp tỉnh mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
10 nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân từ 1/1/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 01/01/2025, khi chưa có Tòa án sơ thẩm chuyên biệt thì thẩm quyền xét xử sẽ được xử lý như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tòa án sơ thẩm chuyên biệt xét xử những lĩnh vực nào? Cơ quan nào có thẩm quyền thành lập Tòa án sơ thẩm chuyên biệt?
Hỏi đáp Pháp luật
10 việc Thẩm phán không được làm theo Luật Tổ chức Tòa án nhân dân mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/01/2025, Tòa án nhân dân được phân cấp như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tòa án nhân dân
Nguyễn Thị Hiền
592 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tòa án nhân dân

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tòa án nhân dân

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào