Thay đổi phân hạng giấy phép lái xe thì người dân có phải làm lại không?
Thay đổi phân hạng giấy phép lái xe thì người dân có phải làm lại không?
Căn cứ Điều 89 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định như sau:
Điều 89. Quy định chuyển tiếp
1. Giấy phép lái xe được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trên giấy phép lái xe.
[...]
Như vậy, giấy phép lái xe được cấp trước 01/01/2025 thì được tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trên giấy phép lái xe. Nếu chưa thực hiện đổi, cấp lại theo quy định Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có hiệu lực sử dụng như sau:
(1) Giấy phép lái xe hạng A1 được tiếp tục điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3 hoặc có công suất động cơ điện từ 04 kW đến dưới 14 kW;
(2) Giấy phép lái xe hạng A2 được tiếp tục điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 175 cm3 trở lên hoặc có công suất động cơ điện từ 14 kW trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 quy định tại điểm a khoản này;
(3) Giấy phép lái xe hạng A3 được tiếp tục điều khiển xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 quy định tại điểm a khoản này và các xe tương tự;
(4) Giấy phép lái xe hạng A4 được tiếp tục điều khiển máy kéo có trọng tải đến 1.000 kg;
(5) Giấy phép lái xe hạng B1 số tự động cấp cho người không hành nghề lái xe được tiếp tục điều khiển xe ô tô số tự động chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải dưới 3.500 kg;
(6) Giấy phép lái xe hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe được tiếp tục điều khiển xe ô tô chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg;
(7) Giấy phép lái xe hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe được tiếp tục điều khiển xe ô tô chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg;
(8) Giấy phép lái xe hạng C được tiếp tục điều khiển xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2 quy định tại các điểm đ, e và g khoản này;
(9) Giấy phép lái xe hạng D được tiếp tục điều khiển xe ô tô chở người từ 09 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) đến 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C quy định tại các điểm đ, e, g và h khoản này;
(10) Giấy phép lái xe hạng E được tiếp tục điều khiển xe ô tô chở người trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D quy định tại các điểm đ, e, g, h và i khoản này;
(11) Giấy phép lái xe hạng FB2, FD được tiếp tục điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B2, D quy định tại điểm g và điểm i khoản này khi kéo rơ moóc; giấy phép lái xe hạng FC được tiếp tục điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng C quy định tại điểm h khoản này khi kéo rơ moóc, đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc; giấy phép lái xe hạng FE được tiếp tục điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng E quy định tại điểm k khoản này khi kéo rơ moóc hoặc xe ô tô chở khách nối toa.
Còn nếu thuộc vào các trường hợp sau đây thì người dân phải thực hiện cấp đổi, cấp lại GPLX theo phân hạng mới theo khoản 2 Điều 62 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 bao gồm:
- Giấy phép lái xe bị mất;
- Giấy phép lái xe bị hỏng không còn sử dụng được;
- Thay đổi thông tin ghi trên giấy phép lái xe;
- Giấy phép lái xe do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an cấp khi có yêu cầu hoặc người được cấp không còn làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Ngoài ra, giấy phép lái xe đã được cấp trước ngày 01/01/2025 có nhu cầu đổi, cấp lại giấy phép lái xe thì thực hiện như sau:
(Hiện hành) | Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 (Từ ngày 01/01/2025) |
Hạng A1 | Hạng A với điều kiện hạn chế là chỉ được điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến dưới 175 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến dưới 14 kW |
Hạng A2 | Hạng A |
Hạng A3 | Hạng B1 |
Hạng A4 | Chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải đến 1.000 kg và chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ cho người điều khiển xe máy chuyên dùng; |
Hạng B1 tự động | Hạng B với điều kiện hạn chế là chỉ được điều khiển xe ô tô số tự động; |
Hạng B1, B2 | Hạng B hoặc hạng C1 và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải đến 3.500 kg; |
Hạng C | Giữ nguyên và đổi, cấp lại cùng hạng và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg; |
Hạng D | Hạng D2 và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg; |
Hạng E | Hạng D và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg; |
Hạng FB2 | Hạng BE hoặc hạng C1E và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải đến 3.500 kg; |
Hạng FC | Hạng CE và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg; |
Hạng FD | Hạng D2E và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg; |
Hạng FE | Hạng DE và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg. |
Thay đổi phân hạng giấy phép lái xe thì người dân có phải làm lại không? (Hình từ Internet)
Thời hạn của Giấy phép lái xe được cấp từ ngày 01/01/2025 như thế nào?
Căn cứ Điều 57 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định thời hạn của Giấy phép lái xe được cấp từ ngày 01/01/2025 như sau:
- Giấy phép lái xe các hạng A1, A, B1 không thời hạn;
- Giấy phép lái xe hạng B và hạng C1 có thời hạn 10 năm kể từ ngày cấp;
- Giấy phép lái xe các hạng C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E và DE có thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp.
Độ tuổi điều khiển xe phương tiện tham gia giao thông đường bộ từ 01/01/2025 là bao nhiêu?
Theo khoản 1 Điều 59 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định người lái xe điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải có đủ tuổi theo quy định pháp luật như sau:
- Độ tuổi điều khiển xe gắn máy: Đủ 16 tuổi.
- Đối với giấy phép lái xe hạng A1, A, B1, B, C1, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ để điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ: Đủ 18 tuổi.
- Đối với giấy phép lái xe hạng C, BE: Đủ 21 tuổi.
- Đối với giấy phép lái xe hạng D1, D2, C1E, CE: Đủ 24 tuổi.
- Đối với giấy phép lái xe hạng D, D1E, D2E, DE: Đủ 27 tuổi.
Lưu ý: Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có hiệu lực từ 01/01/2025.
![Hỏi đáp Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/Hoidapphapluat/2025/NTH/14022025/GPLX.jpg)
![Hỏi đáp Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/Hoidapphapluat/2025/PVHM/Thang2/0207/giay-phep-lai-xe.png)
![Hỏi đáp Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/Hoidapphapluat/2025/PVHM/Thang2/0205/sat-hach.png)
![Hỏi đáp Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/Hoidapphapluat/2025/TTTT/250131/diem-gplx.jpg)
![Hỏi đáp Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/Hoidapphapluat/2025/TTTT/250130/gplx-oto.jpg)
![Hỏi đáp Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/Hoidapphapluat/2025/HMH/24012025/tuoc-giay-phep-lai-xe.jpg)
![Hỏi đáp Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/Hoidapphapluat/2025/TTTT/250115/k-mang-gplx.jpg)
![Hỏi đáp Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/Hoidapphapluat/2025/LTN/loi-khong-that-day-an-toan.jpg)
![Hỏi đáp Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/Hoidapphapluat/2025/HMH/13012024/giay-phep-lai-xe-duong-bo.jpg)
![Hỏi đáp Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/Hoidapphapluat/2025/TTTT/250113/phuc-hoi-diem.jpg)
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
![](https://cdn.thuvienphapluat.vn/images/new.gif)
- Môn thi thứ 3 vào lớp 10 năm 2025 Quảng Nam?
- Lễ kết nghĩa giữa tỉnh Thanh Hóa Quảng Nam được tổ chức khi nào?
- Tỉnh Thanh Hóa giáp với tỉnh nào?
- Toàn văn Dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Công chứng?
- Mẫu Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư năm 2025?