Thuế GTGT đầu vào đối với tài sản cố định của tổ chức tín dụng có được khấu trừ không?

Thuế GTGT đầu vào đối với tài sản cố định của tổ chức tín dụng có được khấu trừ hay không? Nguyên tắc quản lý tài sản cố định được quy định như thế nào?

Thuế GTGT đầu vào đối với tài sản cố định của tổ chức tín dụng có được khấu trừ hay không?

Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư 45/2013/TT-BTC quy định về tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định:

Điều 3. Tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định:
1. Tư liệu lao động là những tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào thì cả hệ thống không thể hoạt động được, nếu thoả mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là tài sản cố định:
a) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
b) Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên;
c) Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên.
[...]

Theo khoản 3 Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 9 Thông tư 151/2014/TT-BTC quy định cụ thể:

Điều 14. Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
[...]
3. Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định, máy móc, thiết bị, kể cả thuế GTGT đầu vào của hoạt động đi thuê những tài sản, máy móc, thiết bị này và thuế GTGT đầu vào khác liên quan đến tài sản, máy móc, thiết bị như bảo hành, sửa chữa trong các trường hợp sau đây không được khấu trừ mà tính vào nguyên giá của tài sản cố định hoặc chi phí được trừ theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành: Tài sản cố định chuyên dùng phục vụ sản xuất vũ khí, khí tài phục vụ quốc phòng, an ninh; tài sản cố định, máy móc, thiết bị của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh tái bảo hiểm, bảo hiểm nhân thọ, kinh doanh chứng khoán, cơ sở khám, chữa bệnh, cơ sở đào tạo; tàu bay dân dụng, du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn.
[...]

Đồng thời, tại Công văn 3499/CT-TTHT năm 2013 của Cục thuế TP Hồ Chí Minh có hướng dẫn như sau:

Căn cứ hướng dẫn nêu trên, thuế GTGT đầu vào đối với tài sản cố định của tổ chức tín dụng không được khấu trừ mà tính vào nguyên giá tài sản cố định. Trường hợp của Ngân hàng (tổ chức tín dụng) khi mua máy móc, thiết bị như máy vi tính, máy in...có giá trị dưới 30.000.000 đồng từ ngày 10/06/2013 (ngày có hiệu lực thi hành của Thông tư số 45/2013/TT-BTC) thì thuế GTGT đầu vào của máy móc, thiết bị này không phải là tài sản cố định nếu sử dụng vào hoạt động không chịu thuế GTGT thì không được khấu trừ. Trường hợp máy móc, thiết bị này sử dụng đồng thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT đầu vào được phân bổ theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 14 Thông tư số 06/2012/TT-BTC nêu trên.

Như vậy, theo quy định, thuế GTGT đầu vào đối với tài sản cố định của tổ chức tín dụng không được khấu trừ mà tính vào nguyên giá tài sản cố định.

Trường hợp của Ngân hàng (tổ chức tín dụng) khi mua máy móc, thiết bị như máy vi tính, máy in...có giá trị dưới 30.000.000 đồng từ ngày 10/06/2013 (ngày có hiệu lực thi hành của Thông tư 45/2013/TT-BTC) thì thuế GTGT đầu vào của máy móc, thiết bị này không phải là tài sản cố định nếu sử dụng vào hoạt động không chịu thuế GTGT thì không được khấu trừ.

Trường hợp máy móc, thiết bị này sử dụng đồng thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT đầu vào được phân bổ theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC.

Thuế GTGT đầu vào đối với tài sản cố định của tổ chức tín dụng có được khấu trừ không?

Thuế GTGT đầu vào đối với tài sản cố định của tổ chức tín dụng có được khấu trừ không? (Hình từ Internet)

Nguyên tắc quản lý tài sản cố định được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 5 Thông tư 45/2013/TT-BTC quy định về nguyên tắc quản lý tài sản cố định như sau:

- Mọi TSCĐ trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng (gồm biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hoá đơn mua TSCĐ và các chứng từ, giấy tờ khác có liên quan). Mỗi TSCĐ phải được phân loại, đánh số và có thẻ riêng, được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐ và được phản ánh trong sổ theo dõi TSCĐ.

- Mỗi TSCĐ phải được quản lý theo nguyên giá, số hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại trên sổ sách kế toán:

Giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ

=

Nguyên giá của tài sản cố định

-

Số hao mòn luỹ kế của TSCĐ

- Đối với những TSCĐ không cần dùng, chờ thanh lý nhưng chưa hết khấu hao, doanh nghiệp phải thực hiện quản lý, theo dõi, bảo quản theo quy định hiện hành và trích khấu hao theo quy định tại Thông tư này.

- Doanh nghiệp phải thực hiện việc quản lý đối với những tài sản cố định đã khấu hao hết nhưng vẫn tham gia vào hoạt động kinh doanh như những TSCĐ thông thường.

Tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp có bao nhiêu loại?

Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 6 Thông tư 45/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 147/2016/TT-BTC quy định phân loại tài sản cố định của doanh nghiệp:

Điều 6. Phân loại tài sản cố định của doanh nghiệp:
Căn cứ vào mục đích sử dụng của tài sản cố định, doanh nghiệp tiến hành phân loại tài sản cố định theo các chỉ tiêu sau:
1. Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh là những tài sản cố định do doanh nghiệp quản lý, sử dụng cho các mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.
a) Đối với tài sản cố định hữu hình, doanh nghiệp phân loại như sau:
Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc: là tài sản cố định của doanh nghiệp được hình thành sau quá trình thi công xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, sân bãi, các công trình trang trí cho nhà cửa, đường xá, cầu cống, đường sắt, đường băng sân bay, cầu tầu, cầu cảng, ụ triền đà.
...

Theo quy định trên, tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp được phân thành 07 loại. Cụ thể như sau:

Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc

Loại 2: Máy móc, thiết bị

Loại 3: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn

Loại 4: Thiết bị, dụng cụ quản lý

Loại 5: Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm

Loại 6: Các tài sản cố định là kết cấu hạ tầng, có giá trị lớn do Nhà nước đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách nhà nước giao cho các tổ chức kinh tế quản lý, khai thác, sử dụng

Loại 7: Các loại tài sản cố định khác

Thuế giá trị gia tăng
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Thuế giá trị gia tăng
Hỏi đáp Pháp luật
Đề xuất tiếp tục giảm 2% thuế giá trị gia tăng trong 6 tháng đầu năm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Chuyển nhượng chứng chỉ năng lượng tái tạo REC chịu thuế GTGT như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Phân bón có chịu thuế GTGT không? Thời điểm xác định thuế GTGT đối với hàng hóa là khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Chi phí Công ty mẹ trả thay có được khấu trừ thuế GTGT đầu vào không? Có được hạch toán vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN không?
Hỏi đáp Pháp luật
Vận tải quốc tế bao gồm chặng nội địa chịu thuế suất thuế GTGT bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Hạn chót nộp tờ khai thuế GTGT Tháng 11/2024 là ngày bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Chậm nộp tờ khai thuế GTGT bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Đề nghị tiếp tục giảm thuế GTGT 2% đến hết ngày 31/12/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Quý 1, quý 2, quý 3, quý 4 là tháng mấy? Thời hạn nộp thuế GTGT theo quý năm 2024 là khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Phụ lục 01 6 GTGT theo Thông tư 80 - Bảng phân bổ thuế GTGT phải nộp?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thuế giá trị gia tăng
Nguyễn Thị Hiền
1,796 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào