Ai có trách nhiệm kê khai, nộp thuế TNCN cho Cộng tác viên khi đã ký hợp đồng lao động?

Ai có trách nhiệm kê khai, nộp thuế TNCN cho Cộng tác viên khi đã ký hợp đồng lao động? Kỳ tính thuế TNCN từ thu nhập từ tiền lương, tiền công như thế nào?

Ai có trách nhiệm kê khai, nộp thuế TNCN cho Cộng tác viên khi đã ký hợp đồng lao động?

Căn cứ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định như sau:

Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
[...]
b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
b.2) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.”
[...]

Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 19 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định như sau:

Điều 19. Khai thuế, tính thuế, phân bổ thuế thu nhập cá nhân
[...]
3. Khai thuế, nộp thuế:
a) Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công:
a.1) Người nộp thuế chi trả tiền lương, tiền công cho người lao động làm việc tại đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác với nơi có trụ sở chính, thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công theo quy định và nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu số 05/KK-TNCN, phụ lục bảng xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp cho các địa phương được hưởng nguồn thu theo mẫu số 05-1/PBT-KK-TNCN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp; nộp số thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công vào ngân sách nhà nước cho từng tỉnh nơi người lao động làm việc theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này. Số thuế thu nhập cá nhân xác định cho từng tỉnh theo tháng hoặc quý tương ứng với kỳ khai thuế thu nhập cá nhân và không xác định lại khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
[...]

Theo Công văn 1516/CT-TTHT năm 2024 của Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn về việc kê khai nộp thuế thu nhập cá nhân Tải về hướng dẫn như sau:

Căn cứ các quy định và hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty ký hợp đồng Cộng tác viên có sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động thì được coi là hợp đồng lao động. Công ty có trách nhiệm kê khai, nộp thuế TNCN cho người lao động theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 19 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính và thực hiện nộp thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công vào NSNN theo Mã chương 557; Mã NDKT 1001. Đề nghị công ty căn cứ quy định và hướng dẫn nêu trên để thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

Như vậy, trong trường hợp Công ty ký hợp đồng Cộng tác viên có sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động thì được coi là hợp đồng lao động

Công ty có trách nhiệm kê khai, nộp thuế TNCN cho người lao động theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 19 Thông tư 80/2021/TT-BTC:

- Người nộp thuế chi trả tiền lương, tiền công cho người lao động làm việc tại đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác với nơi có trụ sở chính, thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công theo quy định và nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu số 05/KK-TNCN, phụ lục bảng xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp cho các địa phương được hưởng nguồn thu theo mẫu số 05-1/PBT-KK-TNCN ban hành kèm theo phụ lục 2 Thông tư 80/2021/TT-BTC cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp;

Nộp số thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công vào ngân sách nhà nước cho từng tỉnh nơi người lao động làm việc theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư 80/2021/TT-BTC.

- Số thuế thu nhập cá nhân xác định cho từng tỉnh theo tháng hoặc quý tương ứng với kỳ khai thuế thu nhập cá nhân và không xác định lại khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân.

Và thực hiện nộp thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công vào NSNN theo Mã chương 557; Mã NDKT 1001.

- Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ 03 tháng trở lên tại nhiều nơi.

- Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.

Ai có trách nhiệm kê khai, nộp thuế TNCN cho Cộng tác viên khi đã ký hợp đồng lao động?

Ai có trách nhiệm kê khai, nộp thuế TNCN cho Cộng tác viên khi đã ký hợp đồng lao động? (Hình từ Internet)

Thời điểm tính thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công đối với cá nhân cư trú là khi nào?

Theo tại Điều 11 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định như sau:

Điều 11. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
1. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số thu nhập quy định tại khoản 2 Điều 3 của Luật này mà đối tượng nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế.
2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thu nhập.

Theo đó, thời điểm tính thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền thưởng đối với cá nhân cư trú là:

- Thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế

- Hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thu nhập.

Kỳ tính thuế TNCN từ thu nhập từ tiền lương, tiền công như thế nào?

Theo Điều 7 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 quy định như sau:

Điều 7. Kỳ tính thuế
1. Kỳ tính thuế đối với cá nhân cư trú được quy định như sau:
a) Kỳ tính thuế theo năm áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công;
b) Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn, trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng;
c. Kỳ tính thuế theo từng lần chuyển nhượng hoặc theo năm đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
2. Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú được tính theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với tất cả thu nhập chịu thuế.

Như vậy, kỳ tính thuế TNCN từ thu nhập từ tiền lương, tiền công đối với cá nhân cư trú theo kỳ tính thuế theo năm.

Đối với cá nhân không cư trú, kỳ tính thuế TNCN từ thu nhập từ tiền lương, tiền công theo từng lần phát sinh thu nhập.

Cộng tác viên
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Cộng tác viên
Hỏi đáp Pháp luật
Ai có trách nhiệm kê khai, nộp thuế TNCN cho Cộng tác viên khi đã ký hợp đồng lao động?
Hỏi đáp Pháp luật
Hợp đồng Cộng tác viên được coi là hợp đồng lao động khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu hợp đồng cộng tác viên mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu hợp đồng cộng tác viên tư vấn pháp luật mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức thù lao của cộng tác viên tư vấn pháp luật được tính dựa trên căn cứ nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Cộng tác viên phiên dịch không đúng thì có phải bồi thường thiệt hại cho người yêu cầu công chứng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cộng tác viên là gì? Thuê cộng tác viên làm việc thì ký hợp đồng gì?
Hỏi đáp pháp luật
Làm cộng tác viên phiên dịch cho văn phòng công chứng có phải ký kết hợp đồng hay không?
Hỏi đáp pháp luật
Cộng tác viên phiên dịch có phải chịu trách nhiệm về bản dịch của mình hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Cộng tác viên
Tạ Thị Thanh Thảo
1,438 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào