Trường hợp xe ô tô bị thiệt hại do thiên tai có được công ty bảo hiểm bồi thường không?
Trường hợp xe ô tô bị thiệt hại do thiên tai có được công ty bảo hiểm bồi thường không?
Căn cứ điểm đ khoản 2 Điều 20 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định như sau:
Điều 20. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài
[...]
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có các nghĩa vụ sau đây:
[...]
đ) Bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm;
[...]
Theo khoản 27 Điều 4 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định như sau:
Điều 4. Giải thích từ ngữ
[...]
27. Sự kiện bảo hiểm là sự kiện khách quan do các bên thỏa thuận hoặc pháp luật quy định mà khi sự kiện đó xảy ra thì doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
[...]
Theo đó, người mua bảo hiểm có quyền yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. Những người có bảo hiểm xe ô tô bị thiệt hại do thiên tai cần kiểm tra kỹ hợp đồng để xác định xem trường hợp xe ô tô bị thiệt hại do thiên tai có nằm trong phạm vi bảo hiểm hay không.
- Nếu trong hợp đồng quy định rằng thiệt hại do thiên tai là lý do để được bồi thường và không thuộc trường hợp loại trừ thì người mua bảo hiểm có quyền yêu cầu công ty bảo hiểm chịu trách nhiệm khi sự kiện đó xảy ra.
- Nếu rơi vào điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm quy định công ty bảo hiểm không phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm. (khoản 1 Điều 19 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022)
Ví dụ: Trường hợp chủ xe không đậu xe đúng quy định mà đỗ xe trước cửa nhà, khu vực quanh chung cư, đường ngõ… không gửi trong các bãi đỗ xe công cộng, hầm chung cư thì đây có thể là căn cứ để bên công ty bảo hiểm quyết định có bồi thường hay không, tỷ lệ bồi thường là bao nhiêu,...
Thông thường, bảo hiểm vật chất xe ô tô thường đền bù cho những tổn thất do những sự cố ngoài ý muốn như: va chạm, hỏa hoạn, cháy nổ, thiên tai,...
Ngoài đền bù thiệt hại, bảo hiểm thân vỏ xe ô tô còn có thể hỗ trợ chi trả cho những chi phí thiết yếu như chi phí để ngăn ngừa phát sinh thêm thiệt hại, chi phí cứu hộ và vận chuyển xe ô tô đến gara sửa chữa gần nhất, bồi thường toàn bộ chi phí nếu xe ô tô không thể sửa chữa.
Một số lưu ý khi xe ô tô bị thiệt hại do thiên tai, trong hoàn cảnh mưa gió, nước ngập khắp nơi, khi ô tô bị cây đè, ngập nước…, chủ xe cần nhanh chóng chủ động chụp ảnh, thu thập chứng cớ và gọi điện báo cho công ty bảo hiểm về sự việc. (Điều 46 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022)
Khi sự kiện bảo hiểm phát sinh, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm phối hợp với khách hàng và các bên liên quan để thu thập hồ sơ bồi thường, đảm bảo rằng hồ sơ này đầy đủ, chính xác và hợp pháp.
Trong trường hợp ô tô bị thiệt hại được bồi thường bảo hiểm thì cần chuẩn bị hồ sơ theo hướng dẫn của công ty bảo hiểm để được nhận bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
Trường hợp xe ô tô bị thiệt hại do thiên tai có được công ty bảo hiểm bồi thường không? (Hình từ Internet)
Trường hợp nào công ty bảo hiểm không phải không phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm?
Theo Điều 40 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định các trường hợp công ty bảo hiểm không phải không phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm gồm:
(1) Người được bảo hiểm chết do tự tử trong thời hạn 02 năm kể từ ngày nộp khoản phí bảo hiểm đầu tiên hoặc kể từ ngày hợp đồng bảo hiểm khôi phục hiệu lực;
(2) Người được bảo hiểm chết do lỗi cố ý của bên mua bảo hiểm hoặc lỗi cố ý của người thụ hưởng, trừ trường hợp (*).
(3) Người được bảo hiểm bị thương tật vĩnh viễn do lỗi cố ý của chính bản thân người được bảo hiểm hoặc bên mua bảo hiểm hoặc người thụ hưởng, trừ trường hợp (*).
(4) Người được bảo hiểm chết do bị thi hành án tử hình;
(5) Trường hợp khác theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
Lưu ý: Các trường hợp trên, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải trả cho bên mua bảo hiểm giá trị hoàn lại của hợp đồng bảo hiểm hoặc toàn bộ số phí bảo hiểm đã đóng sau khi trừ các chi phí hợp lý (nếu có) theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm, trừ trường hợp quy định tại (*). Nếu bên mua bảo hiểm chết thì số tiền trả lại được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế.
(*) Trường hợp có nhiều người thụ hưởng, nếu một hoặc một số người thụ hưởng cố ý gây ra cái chết hay thương tật vĩnh viễn cho người được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài vẫn phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm cho những người thụ hưởng khác theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
Thời hạn nộp hồ sơ yêu cầu bồi thường, trả tiền bảo hiểm là bao lâu?
Theo Điều 30 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định thời hạn nộp hồ sơ yêu cầu bồi thường, trả tiền bảo hiểm như sau:
(1) Thời hạn nộp hồ sơ yêu cầu bồi thường, trả tiền bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm là 01 năm kể từ ngày xảy ra sự kiện bảo hiểm.
Thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan không tính vào thời hạn nộp hồ sơ yêu cầu bồi thường, trả tiền bảo hiểm.
(2) Trường hợp người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng chứng minh được rằng không biết thời điểm xảy ra sự kiện bảo hiểm thì thời hạn quy định tại (1) được tính từ ngày người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng biết việc xảy ra sự kiện bảo hiểm đó.
(3) Trường hợp người thứ ba yêu cầu bên mua bảo hiểm bồi thường về những thiệt hại thuộc trách nhiệm bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm thì thời hạn quy định tại (1) được tính từ ngày người thứ ba yêu cầu.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu Báo cáo thành tích cá nhân của Phó hiệu trưởng mới nhất năm 2024?
- Hướng dẫn xóa thí sinh khỏi danh sách Vòng 6 Trạng Nguyên Tiếng Việt tại quantri.trangnguyen.edu.vn?
- Tháng 10 âm lịch 2024 kết thúc vào ngày nào? Tháng 10 âm lịch 2024 là tháng con gì? Tháng 10 âm lịch năm 2024 có sự kiện gì?
- Cách viết trách nhiệm của cá nhân đối với những hạn chế, khuyết điểm của tập thể trong bản kiểm điểm đảng viên cuối năm 2024?
- Giám đốc BHXH cấp tỉnh có quyền xử phạt hành vi cho mượn thẻ bảo hiểm y tế không?