15 Lĩnh vực Thông tin và Truyền thông người có chức vụ không được thành lập doanh nghiệp sau khi thôi chức vụ?

15 Lĩnh vực Thông tin và Truyền thông người có chức vụ không được thành lập doanh nghiệp sau khi thôi chức vụ?

15 Lĩnh vực Thông tin và Truyền thông người có chức vụ không được thành lập doanh nghiệp sau khi thôi chức vụ?

Ngày 30/8/2024, Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư 09/2024/TT-BTTTT danh mục các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông và thời hạn người có chức vụ, quyền hạn trong lĩnh vực đó sau khi thôi giữ chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã trong lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý.

Thông tư 09/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/10/2024.

Tại Điều 4 Thông tư 09/2024/TT-BTTTT quy định 15 lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông mà người có chức vụ sau khi thôi giữ chức vụ không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã trong lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý như sau:

[1] Báo chí

[2] Xuất bản, in và phát hành

[3] Phát thanh, truyền hình

[4] Thông tin điện tử

[5] Thông tin đối ngoại

[6] Thông tin cơ sở

[7] Bưu chính

[8] Viễn thông

[9] Tần số vô tuyến điện

[10] Công nghiệp công nghệ thông tin

[11] Ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số

[12] An toàn thông tin mạng

[13] Giao dịch điện tử

[14] Quản lý doanh nghiệp nhà nước do Bộ Thông tin và Truyền thông làm đại diện chủ sở hữu

[15] Chương trình, đề án, dự án thuộc các lĩnh vực, nhiệm vụ được quy định tại các mục trên do người thôi giữ chức vụ, quyền hạn khi đang là cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp nghiên cứu, xây dựng hoặc thẩm định, phê duyệt

15 Lĩnh vực Thông tin và Truyền thông người có chức vụ không được thành lập doanh nghiệp sau khi thôi chức vụ?

15 Lĩnh vực Thông tin và Truyền thông người có chức vụ không được thành lập doanh nghiệp sau khi thôi chức vụ? (Hình từ Internet)

Thời hạn không được thành lập, quản lý, điều hành doanh nghiệp thuộc lĩnh vực Thông tin và Truyền thông trước đây có trách nhiệm quản lý là bao lâu?

Căn cứ Điều 5 Thông tư 09/2024/TT-BTTTT quy định thời hạn người có chức vụ, quyền hạn trong lĩnh vực quy định thuộc phạm vi quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông sau khi thôi giữ chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã trong lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý:

Điều 5. Thời hạn người có chức vụ, quyền hạn trong lĩnh vực quy định thuộc phạm vi quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông sau khi thôi giữ chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã trong lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý
1. Đối với người không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, thời hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã trong lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý thuộc danh mục quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14 Điều 4 Thông tư này là đủ 12 tháng kể từ ngày thôi quyền hạn theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
2. Đối với người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, thời hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã trong lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý thuộc danh mục quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14 Điều 4 Thông tư này là đủ 24 tháng kể từ ngày thôi giữ chức vụ theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
3. Đối với cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp nghiên cứu, xây dựng hoặc thẩm định, phê duyệt chương trình, đề án, dự án quy định tại khoản 15 Điều 4 Thông tư này là thời hạn thực hiện xong chương trình, dự án, đề án.

Như vậy, thời hạn không được thành lập, quản lý, điều hành doanh nghiệp thuộc lĩnh vực Thông tin và Truyền thông trước đây có trách nhiệm quản lý được quy định như sau:

- Đối với người không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, thời hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã trong lĩnh vực Thông tin và Truyền thông là đủ 12 tháng kể từ ngày thôi giữ chức vụ theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

- Đối với người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, thời hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã trong lĩnh vực Thông tin và Truyền thông là đủ 24 tháng kể từ ngày thôi giữ chức vụ theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

- Chương trình, đề án, dự án thuộc các lĩnh vực, nhiệm vụ được quy định là thời hạn thực hiện xong chương trình, dự án, đề án.

Đối tượng nào không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam?

Căn cứ khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định các đối tượng sau không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:

- Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình

- Cán bộ, công chức, viên chức

- Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước

- Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác

- Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân

- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định

- Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định

Thành lập doanh nghiệp
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Thành lập doanh nghiệp
Hỏi đáp Pháp luật
15 Lĩnh vực Thông tin và Truyền thông người có chức vụ không được thành lập doanh nghiệp sau khi thôi chức vụ?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đăng ký thành lập doanh nghiệp theo Nghị định 122 cập nhật mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Ủy ban nhân dân có được phép thành lập công ty không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thành lập công ty kinh doanh dịch vụ cho thuê xe máy tự lái cần phải đăng ký mã ngành bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Danh mục các lĩnh vực và thời hạn người có chức vụ sau khi thôi chức vụ không được thành lập doanh nghiệp thuộc Bộ NN và PTNT?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp mới thành lập năm 2024 cần lưu ý thực hiện các thủ tục về thuế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Bị cấm thành lập doanh nghiệp có đương nhiên bị cấm góp vốn vào doanh nghiệp không?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi thành lập doanh nghiệp, tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì xử lý thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người thành lập doanh nghiệp thực hiện đăng ký thông qua những phương thức nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Công chức có được thành lập doanh nghiệp không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thành lập doanh nghiệp
Phan Vũ Hiền Mai
65 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào