Trường hợp nào cơ quan quản lý căn cước không phải thông báo cho người bị khóa căn cước điện tử?

Trường hợp nào cơ quan quản lý căn cước không phải thông báo cho người bị khóa căn cước điện tử? Mỗi người được cấp tối đa bao nhiêu căn cước điện tử?

Trường hợp nào cơ quan quản lý căn cước không phải thông báo cho người bị khóa căn cước điện tử?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 34 Luật Căn cước 2023 quy định như sau:

Điều 34. Khóa, mở khóa căn cước điện tử
1. Căn cước điện tử bị khóa trong các trường hợp sau đây:
a) Khi người được cấp căn cước điện tử yêu cầu khóa;
b) Khi người được cấp căn cước điện tử vi phạm thỏa thuận sử dụng ứng dụng định danh quốc gia;
c) Khi người được cấp căn cước điện tử bị thu hồi, bị giữ thẻ căn cước;
d) Khi người được cấp căn cước điện tử chết;
đ) Khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng hoặc cơ quan khác có thẩm quyền.
2. Căn cước điện tử được mở khóa trong các trường hợp sau đây:
a) Khi người được cấp căn cước điện tử quy định tại điểm a khoản 1 Điều này yêu cầu mở khóa;
b) Khi người được cấp căn cước điện tử quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã khắc phục những vi phạm thỏa thuận sử dụng ứng dụng định danh quốc gia;
c) Khi người được cấp căn cước điện tử quy định tại điểm c khoản 1 Điều này được trả lại thẻ căn cước;
d) Khi cơ quan tiến hành tố tụng hoặc cơ quan khác có thẩm quyền quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này yêu cầu mở khóa.
3. Khi khóa căn cước điện tử đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều này, cơ quan quản lý căn cước phải thông báo ngay cho người bị khóa căn cước điện tử.
[...]

Theo đó, cơ quan quản lý căn cước không phải thông báo cho người bị khóa căn cước điện tử trong trường hợp người được cấp căn cước điện tử chết.

https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/Hoidapphapluat/2024/NTKL/29082024/quan-ly-can-cuoc.jpg

Trường hợp nào cơ quan quản lý căn cước không phải thông báo cho người bị khóa căn cước điện tử? (Hình từ Internet)

Mỗi người được cấp tối đa bao nhiêu căn cước điện tử?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 31 Luật Căn cước 2023 quy định như sau:

Điều 31. Căn cước điện tử
1. Mỗi công dân Việt Nam được cấp 01 căn cước điện tử.
2. Căn cước điện tử có danh tính điện tử và các thông tin sau đây:
a) Thông tin quy định từ khoản 6 đến khoản 18 và khoản 25 Điều 9, khoản 2 và khoản 4 Điều 15 của Luật này;
b) Thông tin quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật này được tích hợp theo đề nghị của công dân và phải được xác thực thông qua cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
3. Căn cước điện tử sử dụng để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác theo nhu cầu của công dân.
4. Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an có thẩm quyền cấp căn cước điện tử.
5. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục cấp căn cước điện tử.

Như vậy, mỗi công dân Việt Nam chỉ được cấp 01 căn cước điện tử sử dụng để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác theo nhu cầu của công dân.

Căn cước điện tử được lưu trữ trong hệ thống định danh và xác thực điện tử trong thời hạn bao lâu?

Căn cứ theo khoản 4 Điều 28 Nghị định 69/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 28. Cấp căn cước điện tử
1. Căn cước điện tử được thể hiện dưới dạng một tính năng, tiện ích của ứng dụng định danh quốc gia thông qua việc truy cập vào tài khoản định danh điện tử của công dân.
2. Căn cước điện tử được cấp cùng với việc cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02 cho công dân Việt Nam và thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 10 Nghị định này.
3. Việc sử dụng căn cước điện tử thông qua việc truy cập vào tài khoản định danh điện tử mức độ 02 của công dân có giá trị tương đương như việc sử dụng thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước còn hiệu lực trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác.
4. Căn cước điện tử được lưu trữ vĩnh viễn trong hệ thống định danh và xác thực điện tử. Thông tin lịch sử về việc sử dụng căn cước điện tử được lưu trữ trong hệ thống định danh và xác thực điện tử với thời hạn 05 năm kể từ thời điểm sử dụng.
5. Bộ trưởng Bộ Công An quy định hình thức thể hiện của căn cước điện tử trên ứng dụng định danh quốc gia.

Theo quy định trên, căn cước điện tử sẽ được lưu trữ vĩnh viễn trong hệ thống định danh và xác thực điện tử.

Thông tin lịch sử về việc sử dụng căn cước điện tử được lưu trữ trong hệ thống định danh và xác thực điện tử với thời hạn 05 năm kể từ thời điểm sử dụng.

Căn cước điện tử
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Căn cước điện tử
Hỏi đáp Pháp luật
Căn cước điện tử được sử dụng để làm những việc gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Trạng thái của căn cước điện tử được thể hiện dưới hình thức nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu phiếu đề nghị khóa căn cước điện tử mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Ai có trách nhiệm khóa căn cước điện tử trong trường hợp thẻ căn cước đã bị thu hồi?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào cơ quan quản lý căn cước phải thông báo cho người bị khóa căn cước điện tử?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào cơ quan quản lý căn cước không phải thông báo cho người bị khóa căn cước điện tử?
Hỏi đáp Pháp luật
Căn cước điện tử được mở khóa trong trường hợp nào? Mẫu phiếu đề nghị mở khóa căn cước điện tử mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Hình thức thể hiện căn cước điện tử như thế nào? Căn cước điện tử có giá trị sử dụng như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Ai có thẩm quyền cấp căn cước điện tử cho công dân? Căn cước điện tử có giá trị sử dụng như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn cách xem Căn cước điện tử trên VNeID qua điện thoại đơn giản 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Căn cước điện tử
Nguyễn Thị Kim Linh
518 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào