Mua nhà có cần giấy chứng nhận độc thân không?

Mua nhà có cần giấy chứng nhận độc thân không? Cơ quan nào cấp giấy chứng nhận độc thân?

Mua nhà có cần giấy chứng nhận độc thân không?

Tại khoản 1 Điều 40 Luật Công chứng 2014 có quy định về hồ sơ công chứng như sau:

Điều 40. Công chứng hợp đồng, giao dịch đã được soạn thảo sẵn
1. Hồ sơ yêu cầu công chứng được lập thành một bộ, gồm các giấy tờ sau đây:
a) Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;
b) Dự thảo hợp đồng, giao dịch;
c) Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;
d) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;
đ) Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.
[...]

Như vậy, hồ sơ công chứng có bao gồm giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng.

Mặt khác, tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng (Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014)

Hay nói cách khác trong trường hợp mua nhà bằng tài sản riêng thì không cần có sự đồng ý bằng văn bản của vợ/chồng. Ngược lại, nếu mua bằng tài sản chung thì phải có ý kiến của vợ/chồng.

Do đó, khi mua nhà, để chứng minh nhà đó chỉ thuộc quyền sở hữu của mình, không phải là tài sản chung của vợ chồng hoặc thuộc tài sản chung của vợ chồng thì cần phải có giấy chứng nhận độc thân (giấy xác nhận tình trạng hôn nhân) khi làm thủ tục công chứng.

Trên thực tế, khi thực hiện giao dịch mua bán, tổ chức hành nghề công chứng có thể yêu cầu bên bán cung cấp giấy xác nhận độc thân để xác định căn nhà là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng.

Trong Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi rõ mục đích sử dụng là làm thủ tục mua bán nhà, không có giá trị sử dụng để đăng ký kết hôn.

Lưu ý: Nếu mua bán với tổ chức có ngành nghề kinh doanh bất động sản, hợp đồng mua bán có thể công chứng hoặc không theo nhu cầu của các bên.

Mua nhà có cần giấy chứng nhận độc thân không?

Mua nhà có cần giấy chứng nhận độc thân không? (Hình từ Internet)

Cơ quan nào cấp giấy chứng nhận độc thân?

Tại Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP có quy định về thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:

Điều 21. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
2. Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.

Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú là cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận độc thân.

Nếu không có nơi thường trú nhưng có đăng ký tạm trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú là cơ quan sẽ cấp giấy chứng nhận độc thân.

Lưu ý: Quy định trên được áp dụng cho công dân Việt Nam, cả công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.

Giấy chứng nhận độc thân có giá trị sử dụng bao nhiêu tháng?

Tại Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP có quy định giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:

Điều 23. Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.
2. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác.
3. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.

Tại Điều 12 Thông tư 04/2020/TT-BTP có quy định về cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:

Điều 12. Cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được thực hiện theo quy định tại Điều 21, Điều 22, Điều 23 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và hướng dẫn sau đây:
1. Trường hợp người yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn mà không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đây, thì người yêu cầu phải trình bày rõ lý do không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký hộ tịch có văn bản trao đổi với nơi dự định đăng ký kết hôn trước đây để xác minh. Trường hợp không xác minh được hoặc không nhận được kết quả xác minh thì cơ quan đăng ký hộ tịch cho phép người yêu cầu lập văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư này.
2. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị đến thời điểm thay đổi tình trạng hôn nhân hoặc 06 tháng kể từ ngày cấp, tùy theo thời điểm nào đến trước.
[...]

Như vậy, giấy chứng nhận độc thân có giá trị sử dụng 06 tháng kể từ ngày cấp.

Tuy nhiên nếu chuyển từ độc thân sang đã kết hôn thì giấy chứng nhận độc thân có giá trị đến thời điểm thay đổi tình trạng độc thân sang kết hôn.

Giấy chứng nhận độc thân
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Giấy chứng nhận độc thân
Hỏi đáp Pháp luật
Mua nhà có cần giấy chứng nhận độc thân không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục xin cấp giấy chứng nhận độc thân online năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Lệ phí xin giấy chứng nhận độc thân 2024 là bao nhiêu?
Hỏi đáp pháp luật
Người đã ly hôn sẽ được ghi nhận là chưa kết hôn hay đã ly hôn khi xin giấy chứng nhận độc thân?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Giấy chứng nhận độc thân
Lương Thị Tâm Như
185 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Giấy chứng nhận độc thân

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giấy chứng nhận độc thân

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào