Mẫu Hợp đồng mua bán tài sản công theo Thông tư 144?

Mẫu Hợp đồng mua bán tài sản công theo Thông tư 144 như thế nào? Tài sản công được bán trong trường hợp nào?

Mẫu Hợp đồng mua bán tài sản công theo Thông tư 144?

Mẫu Hợp đồng mua bán tài sản công hiện nay là mẫu số 01-HĐMB/TSC ban hành kèm theo Thông tư 144/2017/TT-BTC. Mẫu Hợp đồng mua bán tài sản công theo Thông tư 144 như sau:

Tải Mẫu Hợp đồng mua bán tài sản công theo Thông tư 144 tại đây. Tải về.

Mẫu Hợp đồng mua bán tài sản công theo Thông tư 144?

Mẫu Hợp đồng mua bán tài sản công theo Thông tư 144? (Hình từ Internet)

Tài sản công được bán trong trường hợp nào?

Căn cứ theo Điều 43 Luật Quản lý sử dụng tài sản công 2017 quy định về bán tài sản công tại cơ quan nhà nước như sau:

Điều 43. Bán tài sản công tại cơ quan nhà nước
1. Tài sản công được bán trong các trường hợp sau đây:
a) Tài sản công bị thu hồi được xử lý theo hình thức bán quy định tại Điều 41 của Luật này;
b) Cơ quan nhà nước được giao sử dụng tài sản công không còn nhu cầu sử dụng hoặc giảm nhu cầu sử dụng do thay đổi về tổ chức hoặc thay đổi về chức năng, nhiệm vụ và nguyên nhân khác mà không xử lý theo hình thức thu hồi hoặc điều chuyển;
c) Thực hiện sắp xếp lại việc quản lý, sử dụng tài sản công;
d) Tài sản công được thanh lý theo hình thức bán quy định tại Điều 45 của Luật này.
2. Việc bán tài sản công được thực hiện theo hình thức đấu giá, trừ trường hợp bán các loại tài sản công có giá trị nhỏ theo hình thức niêm yết giá công khai hoặc bán chỉ định theo quy định của Chính phủ.
3. Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 19 của Luật này hoặc cơ quan nhà nước có tài sản bán có trách nhiệm tổ chức bán tài sản theo quy định của pháp luật.

Như vậy, tài sản công được bán trong các trường hợp như sau:

[1] Tài sản công bị thu hồi được xử lý theo hình thức bán dưới đây:

- Giao cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng theo quy định tại Điều 29 Luật Quản lý sử dụng tài sản công 2017

- Điều chuyển theo quy định tại Điều 42 Luật Quản lý sử dụng tài sản công 2017.

- Bán, thanh lý theo quy định tại Điều 43 và Điều 45 Luật Quản lý sử dụng tài sản công 2017.

- Tiêu hủy theo quy định tại Điều 46 Luật Quản lý sử dụng tài sản công 2017.

- Hình thức xử lý khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

[2] Cơ quan nhà nước được giao sử dụng tài sản công không còn nhu cầu sử dụng hoặc giảm nhu cầu sử dụng do thay đổi về tổ chức hoặc thay đổi về chức năng, nhiệm vụ và nguyên nhân khác mà không xử lý theo hình thức thu hồi hoặc điều chuyển;

[3] Thực hiện sắp xếp lại việc quản lý, sử dụng tài sản công;

[4] Tài sản công được thanh lý theo hình thức bán quy định tại Điều 45 Luật Quản lý sử dụng tài sản công 2017, bao gồm:

- Tài sản công hết hạn sử dụng theo quy định của pháp luật.

- Tài sản công chưa hết hạn sử dụng nhưng bị hư hỏng mà không thể sửa chữa được hoặc việc sửa chữa không hiệu quả.

- Nhà làm việc hoặc tài sản khác gắn liền với đất phải phá dỡ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Thẩm quyền quyết định bán tài sản công được quy định ra sao?

Căn cứ tại Điều 22 Nghị định 151/2017/NĐ-CP quy định về thẩm quyền quyết định bán tài sản công như sau:

Điều 22. Thẩm quyền quyết định bán tài sản công
1. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản công theo hình thức bán được thực hiện theo quy định tại Điều 28 Nghị định này.
2. Thẩm quyền quyết định bán tài sản công trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 43 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công được quy định như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định bán trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước thuộc trung ương quản lý có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 tỷ đồng trở lên theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương có liên quan và ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có tài sản bán;
b) Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định bán trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước thuộc trung ương quản lý có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 500 tỷ đồng theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương và ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có tài sản bán.
Việc xác định giá trị quyền sử dụng đất trong nguyên giá tài sản để xác định thẩm quyền quy định tại điểm a, điểm b khoản này được thực hiện theo quy định tại Chương XI Nghị định này;
c) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định bán tài sản công không phải là trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương;
d) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định bán tài sản công thuộc phạm vi quản lý của địa phương. Trường hợp phân cấp thẩm quyền quyết định bán tài sản là trụ sở làm việc, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

Thông qua quy định trên, thẩm quyền quyết định bán tài sản công đối với các trường khi có sự thay đổi về cơ quan quản lý, cơ cấu tổ chức, phân cấp quản lý; từ nơi thừa sang nơi thiếu theo tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công do cơ quan, người có thẩm quyền quy định; việc điều chuyển tài sản mang lại hiệu quả sử dụng cao hơn được quy định như sau:

- Thủ tướng Chính phủ quyết định bán trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước thuộc trung ương quản lý có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 tỷ đồng trở lên theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương có liên quan và ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có tài sản bán.

- Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định bán trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước thuộc trung ương quản lý có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 500 tỷ đồng theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương và ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có tài sản bán.

- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định bán tài sản công không phải là trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương;

- Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định bán tài sản công thuộc phạm vi quản lý của địa phương. Trường hợp phân cấp thẩm quyền quyết định bán tài sản là trụ sở làm việc, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

Hợp đồng mua bán tài sản
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Hợp đồng mua bán tài sản
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Hợp đồng mua bán tài sản công theo Thông tư 144?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu giấy bán xe ô tô đơn giản mới nhất 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu hợp đồng mua bán tài sản chuẩn pháp lý năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2024, hợp đồng mua bán đã công chứng bị sai tên có đương nhiên bị vô hiệu hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Hợp đồng mua bán tài sản
Dương Thanh Trúc
355 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào