Yêu cầu nhà đầu tư chứng khoán cá nhân xác thực và cập nhật thông tin theo thông tin trên căn cước công dân?

Việc yêu cầu nhà đầu tư chứng khoán cá nhân xác thực và cập nhật thông tin theo thông tin trên căn cước công dân quy định như thế nào?

Yêu cầu nhà đầu tư chứng khoán cá nhân xác thực và cập nhật thông tin theo thông tin trên căn cước công dân?

Tại Công văn 4501/UBCK-CNTT năm 2024 về rà soát, chuẩn hóa dữ liệu nhà đầu tư, người hành nghề chứng khoán theo Đề án 06/CP có quy định như sau:

1. Về việc chuẩn hóa dữ liệu của nhà đầu tư cá nhân.
1.1. Căn cứ kết quả đối soát dữ liệu từ C06, đối với các nhà đầu tư có thông tin không trùng khớp với thông tin trên căn cước công dân/căn cước (CCCD), đề nghị các đơn vị thực hiện như sau:
- Khẩn trương liên hệ và yêu cầu nhà đầu tư cá nhân xác thực và cập nhật thông tin theo thông tin trên CCCD.
- Thực hiện các giải pháp, công nghệ để thu thập, kiểm tra, đối chiếu, đảm bảo sự khớp đúng giữa thông tin nhận biết nhà đầu tư với các thông tin tương ứng trên CCCD của nhà đầu tư.
Kết quả chuẩn hóa, làm sạch dữ liệu nhà đầu tư, báo cáo về UBCKNN và VSDC trước ngày 31/8/2024.
[...]

Theo đó, nhằm thực hiện việc rà soát, xác thực, chuẩn hoá làm sạch dữ liệu về nhà đầu tư cá nhân và dữ liệu người được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán theo yêu cầu làm sạch dữ liệu của Chính phủ, Bộ Tài chính, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) đề nghị khẩn trương liên hệ và yêu cầu nhà đầu tư cá nhân xác thực và cập nhật thông tin theo thông tin trên căn cước công dân.

Đồng thời, thực hiện các giải pháp, công nghệ để thu thập, kiểm tra, đối chiếu, đảm bảo sự khớp đúng giữa thông tin nhận biết nhà đầu tư với các thông tin tương ứng trên căn cước công dân của nhà đầu tư.

Yêu cầu nhà đầu tư chứng khoán cá nhân xác thực và cập nhật thông tin theo thông tin trên căn cước công dân?

Yêu cầu nhà đầu tư chứng khoán cá nhân xác thực và cập nhật thông tin theo thông tin trên căn cước công dân? (Hình từ Internet)

Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp gồm những đối tượng nào?

Tại Điều 11 Luật Chứng khoán 2019 có quy định về nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp như sau:

Điều 11. Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp
1. Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là nhà đầu tư có năng lực tài chính hoặc có trình độ chuyên môn về chứng khoán bao gồm:
a) Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty tài chính, tổ chức kinh doanh bảo hiểm, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán, tổ chức tài chính quốc tế, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, tổ chức tài chính nhà nước được mua chứng khoán theo quy định của pháp luật có liên quan;
b) Công ty có vốn điều lệ đã góp đạt trên 100 tỷ đồng hoặc tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch;
c) Người có chứng chỉ hành nghề chứng khoán;
d) Cá nhân nắm giữ danh mục chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch có giá trị tối thiểu là 02 tỷ đồng theo xác nhận của công ty chứng khoán tại thời điểm cá nhân đó được xác định tư cách là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;
đ) Cá nhân có thu nhập chịu thuế năm gần nhất tối thiểu là 01 tỷ đồng tính đến thời điểm cá nhân đó được xác định tư cách là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp theo hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế hoặc chứng từ khấu trừ thuế của tổ chức, cá nhân chi trả.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Theo đó, nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là nhà đầu tư có năng lực tài chính hoặc có trình độ chuyên môn về chứng khoán, bao gồm những chủ thể sau:

- Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty tài chính, tổ chức kinh doanh bảo hiểm, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán, tổ chức tài chính quốc tế, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, tổ chức tài chính nhà nước được mua chứng khoán theo quy định của pháp luật có liên quan;

- Công ty có vốn điều lệ đã góp đạt trên 100 tỷ đồng hoặc tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch;

- Người có chứng chỉ hành nghề chứng khoán;

- Cá nhân nắm giữ danh mục chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch có giá trị tối thiểu là 02 tỷ đồng theo xác nhận của công ty chứng khoán tại thời điểm cá nhân đó được xác định tư cách là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;

- Cá nhân có thu nhập chịu thuế năm gần nhất tối thiểu là 01 tỷ đồng tính đến thời điểm cá nhân đó được xác định tư cách là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp theo hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế hoặc chứng từ khấu trừ thuế của tổ chức, cá nhân chi trả.

Người hành nghề chứng khoán không được thực hiện các hành vi nào?

Tại khoản 2 Điều 98 Luật Chứng khoán 2019 có quy định về những hành vi người hành nghề chứng khoán không được làm. Cụ thể:

- Đồng thời làm việc cho từ 02 công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán trở lên;

- Mở, quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán tại công ty chứng khoán nơi mình không làm việc, trừ trường hợp công ty chứng khoán nơi mình đang làm việc không có nghiệp vụ môi giới chứng khoán;

- Thực hiện hành vi vượt quá phạm vi ủy quyền của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán nơi mình đang làm việc.

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Huỳnh Minh Hân
0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào