Phạt tiền từ 10 đến 20 triệu đồng nếu sử dụng lao động khuyết tật nặng làm việc vào ban đêm?

Có bao nhiêu mức độ khuyết tật? Sử dụng lao động khuyết tật nặng làm việc vào ban đêm bị phạt bao nhiêu?

Có bao nhiêu mức độ khuyết tật?

Căn cứ khoản 2 Điều 3 Luật Người khuyết tật 2010 quy định dạng tật và mức độ khuyết tật như sau:

Điều 3. Dạng tật và mức độ khuyết tật
[...]
2. Người khuyết tật được chia theo mức độ khuyết tật sau đây:
a) Người khuyết tật đặc biệt nặng là người do khuyết tật dẫn đến không thể tự thực hiện việc phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày;
b) Người khuyết tật nặng là người do khuyết tật dẫn đến không thể tự thực hiện một số việc phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày;
c) Người khuyết tật nhẹ là người khuyết tật không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
[...]

Theo đó, mức độ khuyết tật được quy định như sau:

- Người khuyết tật đặc biệt nặng

- Người khuyết tật nặng

- Người khuyết tật nhẹ

Phạt tiền từ 10 đến 20 triệu đồng nếu sử dụng lao động khuyết tật nặng làm việc vào ban đêm?

Phạt tiền từ 10 đến 20 triệu đồng nếu sử dụng lao động khuyết tật nặng làm việc vào ban đêm? (Hình từ Internet)

Phạt tiền từ 10 đến 20 triệu đồng nếu sử dụng lao động khuyết tật nặng làm việc vào ban đêm?

Căn cứ theo Điều 31 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về việc xử lý vi phạm quy định về người lao động cao tuổi, người lao động khuyết tật cụ thể như sau:

Điều 31. Vi phạm quy định về người lao động cao tuổi, người khuyết tật
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi:
a) Không tham khảo ý kiến của người lao động là người khuyết tật khi quyết định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích của họ;
b) Sử dụng người lao động là người khuyết tật nhẹ suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên hoặc khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, trừ trường hợp người lao động là người khuyết tật đồng ý.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi, trừ trường hợp bảo đảm các điều kiện làm việc an toàn.

Đồng thời, tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP cũng quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần như sau:

Điều 6. Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần
1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
...

Như vậy, từ những quy định trên có thể thấy việc sử dụng người lao động khuyết tật nhẹ suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên hoặc khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng làm việc vào ban đêm có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân và từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức khi vi phạm với mỗi người lao động.

Trừ trường hợp người lao động là người lao động khuyết tật đồng ý.

Người chăm sóc người khuyết tật nặng có được hưởng chế độ nào không?

Căn cứ Điều 44 Luật Người khuyết tật 2010 quy định trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng:

Điều 44. Trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng
1. Đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng bao gồm:
a) Người khuyết tật đặc biệt nặng, trừ trường hợp quy định tại Điều 45 của Luật này;
b) Người khuyết tật nặng.
2. Đối tượng được hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng bao gồm:
a) Gia đình có người khuyết tật đặc biệt nặng đang trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc người đó;
b) Người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng;
c) Người khuyết tật quy định tại khoản 1 Điều này đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi.
3. Người khuyết tật quy định tại khoản 1 Điều này là trẻ em, người cao tuổi được hưởng mức trợ cấp cao hơn đối tượng khác cùng mức độ khuyết tật.
4. Mức trợ cấp xã hội hàng tháng, mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng đối với từng loại đối tượng theo quy định tại Điều này do Chính phủ quy định.

Theo quy định trên, người chăm sóc người khuyết tật nặng thì không được hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng chỉ người chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng được hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng.

Người khuyết tật đặc biệt nặng là những người do khuyết tật dẫn đến mất hoàn toàn chức năng, không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn.

Mức độ khuyết tật
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Mức độ khuyết tật
Hỏi đáp Pháp luật
Phạt tiền từ 10 đến 20 triệu đồng nếu sử dụng lao động khuyết tật nặng làm việc vào ban đêm?
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục xác định mức độ khuyết tật thực hiện như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời gian xác định lại mức độ khuyết tật là khi nào? Thủ tục xác định lại mức độ khuyết tật năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Hiện nay có các dạng khuyết tật nào? Những hành vi nào bị nghiêm cấm thực hiện với người khuyết tật?
Hỏi đáp Pháp luật
Đơn đề nghị xác định lại mức độ khuyết tật và cấp lại Giấy xác nhận khuyết tật năm 2023?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Mức độ khuyết tật
Phan Vũ Hiền Mai
107 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Mức độ khuyết tật

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Mức độ khuyết tật

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào