Các trường hợp được cấp và bị hủy số định danh cá nhân?

Các trường hợp được cấp và bị hủy số định danh cá nhân? Mã số định danh cá nhân được thay thế cho mã số thuế không?

Các trường hợp được cấp và bị hủy số định danh cá nhân?

Đầu tiên, tại khoản 3 Điều 10 Nghị định 70/2024/NĐ-CP, quy định công dân đã được cấp căn cước điện tử có thể đăng nhập vào Ứng dụng định danh quốc gia (VNeID) để khai thác thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo hướng dẫn trên Ứng dụng VNeID.

Các tổ chức, cá nhân khác có thể đăng nhập vào Ứng dụng VNeID để khai thác thông tin của cá nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo hướng dẫn trên Ứng dụng VNeID;

Tuy nhiên, việc khai thác thông tin phải được sự đồng ý của chủ thể thông tin cần khai thác.

Đồng thời, tại khoản 1 Điều 11 Nghị định 70/2024/NĐ-CP cũng quy định mỗi công dân Việt Nam khi được thu thập thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư sẽ được cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an xác lập 01 số định danh cá nhân duy nhất, không trùng lắp với người khác.

Theo đó, các trường hợp được cấp và bị hủy số định danh cá nhân như sau:

[1] Các trường hợp được cấp số định danh cá nhân:

- Công dân Việt Nam hiện đang định cư ở nước ngoài;

- Người nước ngoài được nhập quốc tịch Việt Nam;

- Người bị tước quốc tịch, cho thôi quốc tịch Việt Nam mà sau đó được cho trở lại quốc tịch Việt Nam thì cũng được cấp mã số định danh cá nhân.

[2] Các trường hợp bị hủy số định danh cá nhân và xác lập lại trong các trường hợp sau:

- Được xác định lại giới tính, cải chính hộ tịch do có sai sót về năm sinh;

- Có sai sót về thông tin nơi đăng ký khai sinh, năm sinh, giới tính của công dân khi thu thập vào Cơ sở dữ liệu dân cư;

- Bị phát hiện có hành vi sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả khi được thu thập, cập nhật thông tin dân cư, cấp chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước;

- Bị thu hồi, hủy bỏ giấy khai sinh cấp trái quy định.

Các trường hợp được cấp và bị hủy số định danh cá nhân?

Các trường hợp được cấp và bị hủy số định danh cá nhân? (Hình từ Internet)

Không được yêu cầu công dân phải cung cấp xác nhận số định danh cá nhân khi nào?

Căn cứ theo Điều 12 Nghị định 70/2024/NĐ-CP quy định về việc xác nhận thông tin số chứng minh nhân dân 09 số, số định danh cá nhân cụ thể như sau:

Điều 12. Xác nhận thông tin số chứng minh nhân dân 09 số, số định danh cá nhân
1. Thông tin số chứng minh nhân dân 09 số, số định danh cá nhân đã hủy được mã hóa, tích hợp trong mã QR trên thẻ căn cước. Cơ quan, tổ chức, cá nhân quét mã QR trên thẻ căn cước và sử dụng thông tin số chứng minh nhân dân 09 số, số định danh cá nhân đã hủy truy xuất được qua mã QR để phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác; không được yêu cầu công dân phải cung cấp xác nhận số chứng minh nhân dân 09 số, số định danh cá nhân đã hủy.
2. Trường hợp thông tin số chứng minh nhân dân 09 số, số định danh cá nhân đã hủy được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ quan quản lý căn cước hoặc Công an cấp xã có trách nhiệm xác nhận thông tin số chứng minh nhân dân 09 số, số định danh cá nhân đã hủy khi công dân yêu cầu.
[...]

Như vậy, theo quy định trên thì không được yêu cầu công dân phải cung cấp xác nhận số định danh cá nhân khi số định danh cá nhân đó đã hủy.

Mã số định danh cá nhân được thay thế cho mã số thuế không?

Căn cứ theo Điều 35 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về việc sử dụng mã số thuế như sau:

Điều 35. Sử dụng mã số thuế
[...]
4. Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác phải ghi mã số thuế trong hồ sơ mở tài khoản và các chứng từ giao dịch qua tài khoản của người nộp thuế.
5. Tổ chức, cá nhân khác trong việc tham gia quản lý thuế sử dụng mã số thuế đã được cấp của người nộp thuế khi cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế.
6. Khi bên Việt Nam chi trả tiền cho tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuyên biên giới dựa trên nền tảng trung gian kỹ thuật số không hiện diện tại Việt Nam thì phải sử dụng mã số thuế đã cấp cho tổ chức, cá nhân này để khấu trừ, nộp thay.
7. Khi mã số định danh cá nhân được cấp cho toàn bộ dân cư thì sử dụng mã số định danh cá nhân thay cho mã số thuế.

Như vậy, đối với việc khi công dân đã được cấp mã số định danh cá nhân thì sẽ được chuyển đổi sử dụng mã số định danh cá nhân thay cho mã số thuế.

Lưu ý: Việc này sẽ xảy ra khi mã số định danh cá nhân đã được cấp cho toàn bộ dân cư trên đất nước.

Số định danh cá nhân
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Số định danh cá nhân
Hỏi đáp Pháp luật
Có trường hợp hai người có cùng mã số định danh cá nhân không?
Hỏi đáp Pháp luật
Trẻ em chưa có số định danh cá nhân thì phải thực hiện những thủ tục gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ quan nào có trách nhiệm thu thập thông tin về công dân Việt Nam khi công dân đã đăng ký khai sinh nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân?
Hỏi đáp Pháp luật
Mỗi người được xác lập mấy số định danh cá nhân? Có trùng nhau không?
Hỏi đáp Pháp luật
Các trường hợp được cấp và bị hủy số định danh cá nhân?
Hỏi đáp Pháp luật
Đề xuất số định danh cá nhân là mã số thuế cá nhân? Mã số thuế cá nhân có bao nhiêu số?
Hỏi đáp Pháp luật
Đề xuất 03 trường hợp công dân bị hủy số định danh cá nhân mới nhất?
Hỏi đáp pháp luật
Xin số định danh làm căn cước công dân cần thực hiện theo trình tự như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Lấy số định danh cá nhân ở đâu? Số định danh cá nhân có ý nghĩa gì?
Hỏi đáp pháp luật
Nếu không có giấy chứng sinh cũng không có xác nhận của người làm chứng thì phải làm sao?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Số định danh cá nhân
Phan Vũ Hiền Mai
481 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào