Mức thù lao tối đa cho một hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản là bao nhiêu?
Mức thù lao tối đa cho một hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản là bao nhiêu?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 45/2017/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 108/2020/TT-BTC quy định về khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản như sau:
Điều 3. Khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản
1. Khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản cho một hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản trong trường hợp đấu giá thành được quy định như sau:
a) Mức thù lao tối thiểu: 1.000.000 đồng/01 hợp đồng (Một triệu đồng/một hợp đồng);
b) Mức thù lao tối đa tương ứng từng khung giá trị tài sản theo giá khởi điểm được quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này nhưng không vượt quá 400.000.000 đồng/01 hợp đồng (Bốn trăm triệu đồng/một hợp đồng).
2. Thù lao dịch vụ đấu giá tài sản quy định tại khoản 1 Điều này chưa bao gồm: thuế giá trị gia tăng và chi phí đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều 66 Luật đấu giá tài sản.
3. Trường hợp đấu giá tài sản không thành thì người có tài sản đấu giá thanh toán cho tổ chức đấu giá tài sản các chi phí đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều 66 Luật đấu giá tài sản đã được hai bên thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản.
[...]
Như vậy, mức thù lao tối đa cho một hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản tương ứng với từng khung giá trị tài sản theo giá khởi điểm theo quy định pháp luật có thể lên tới 400.000.000 đồng/01 hợp đồng (Bốn trăm triệu đồng/một hợp đồng).
Mức thù lao tối đa cho một hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Giá khởi điểm của tài sản đấu giá được xác định tại thời điểm nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 8 Luật Đấu giá tài sản 2016 một số cụm từ bị thay thế bởi điểm b, điểm c khoản 45 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 quy định về giá khởi điểm, giám định tài sản đấu giá cụ thể như sau:
Điều 8. Giá khởi điểm, giám định tài sản đấu giá
1. Giá khởi điểm của tài sản đấu giá được xác định tại thời điểm:
a) Trước khi ký kết hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản;
b) Trước khi thành lập Hội đồng đấu giá tài sản, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
c) Trước khi tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng tự đấu giá.
2. Giá khởi điểm của tài sản đấu giá được xác định như sau:
a) Đối với tài sản đấu giá quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này thì giá khởi điểm được xác định theo quy định của pháp luật áp dụng đối với loại tài sản đó;
b) Đối với tài sản đấu giá quy định tại khoản 2 Điều 4 của Luật này thì giá khởi điểm do người có tài sản đấu giá tự xác định hoặc ủy quyền cho tổ chức hành nghề đấu giá tài sản hoặc cá nhân, tổ chức khác xác định.
3. Tài sản đấu giá được giám định theo quy định của pháp luật hoặc khi có yêu cầu của người tham gia đấu giá và được sự đồng ý của người có tài sản đấu giá. Trình tự, thủ tục giám định được thực hiện theo quy định của pháp luật áp dụng đối với tài sản đó. Trong trường hợp giám định theo yêu cầu thì người yêu cầu thanh toán chi phí giám định.
Như vậy, giá khởi điểm của tài sản đấu giá được xác định tại thời điểm:
- Trước khi ký kết hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản;
- Trước khi thành lập Hội đồng đấu giá tài sản, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
- Trước khi tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng tự đấu giá.
Khi ký kết hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, người có tài sản đấu giá có trách nhiệm cung cấp gì cho tổ chức hành nghề đấu giá tài sản?
Căn cứ khoản 2 Điều 33 Luật Đấu giá tài sản 2016 một số cụm từ này bị thay thế bởi khoản 45 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 quy định về hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản như sau:
Điều 33. Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản
1. Người có tài sản đấu giá ký kết hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản với tổ chức hành nghề đấu giá tài sản để thực hiện việc đấu giá tài sản. Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản phải được lập thành văn bản, được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định của Luật này.
2. Khi ký kết hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, người có tài sản đấu giá có trách nhiệm cung cấp cho tổ chức hành nghề đấu giá tài sản bằng chứng chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc quyền được bán tài sản theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về bằng chứng đó.
[...]
Như vậy, khi ký kết hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, người có tài sản đấu giá có trách nhiệm cung cấp cho tổ chức hành nghề đấu giá tài sản bằng chứng chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc quyền được bán tài sản theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về bằng chứng đó.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Điện năng lượng tái tạo là gì? Nguyên tắc phát triển điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới từ 01/02/2025?
- Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý của Quỹ Hỗ trợ nông dân?
- Công văn 7585/BNV-TL 2024 thực hiện chế độ tiền thưởng theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP như thế nào?
- Quy định miễn thi môn Ngữ văn khi xét tốt nghiệp THPT từ năm 2025?
- Bộ Đề thi cuối kì 1 Toán 5 Chân trời sáng tạo có đáp án năm 2024-2025?